nội dung khám phá khoa học cho trẻ mầm non

Sakura Montessori là hệ thống trường mầm non Montessori chuẩn quốc tế hàng đầu tại Việt Nam;. Chương trình tiếng Anh được thiết kế riêng bởi MVS theo chuẩn Common Core dành riêng cho trẻ mầm non, Tiếng Anh do 100% giáo viên bản ngữ giảng dạy;. Môi trường học tập khơi dậy tiềm năng trong mỗi đứa trẻ; Trường Kid's Smile được xây dựng theo mô hình trường mầm non đạt chuẩn chất lượng, tạo nên môi trường phát triển toàn diện, dành cho trẻ em từ 12 tháng - 6 tuổi.Kid's Smile luôn:. Đảm bảo hoàn thành vai trò chăm sóc tốt nhất về thể chất và tinh thần cho học sinh. Kid's Smile khơi dậy đức tính hiếu học Nhưng nếu đã được học trước, trẻ khi vào học sẽ không còn tập trung nữa. Từ đó dẫn tới tâm lý chủ quan. Quá trình tự khám phá kiến thức cũng không còn. Thậm chí, do bị ép quá nhiều khi vẫn ở độ tuổi mầm non còn ham chơi, một số em sợ vào lớp 1, sợ chuyển Hai ngành học dự kiến lấy điểm chuẩn ở mức 30 là Hàn Quốc học, Đông phương học của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Thí sinh đăng ký xét tuyển ngành này bằng tổ hợp C00 (Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý) dự kiến phải đạt ba điểm 10 hoặc đạt tổng 27 Trường Mầm non Kim Liên thành lập vào ngày 13 tháng 7 năm 1962 có tên gọi với tên trường là Nhà Trẻ Kim Liên đến năm 1987 được đổi tên là Trường Mầm Non Kim Liên. Trường ở gần khu tập thể Kim Liên thuộc phường Kim Liên, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Trường luôn TTTĐ - Ngày 17/10, tại Hà Nội, Bộ GD&ĐT tổ chức Hội thảo "Kinh nghiệm quốc tế và quốc gia xây dựng chương trình giáo dục mầm non". TP Hồ Chí Minh: Cháy lớn tại quán bar District K. Hà Nội cấp phép cho gần 2.500 cơ sở giáo dục mầm non độc lập Hà Nội phấn đấu 80 - 85% hỆ thỐng trƯỜng mẦm non bÉ hẠnh phÚc - the happy kids kindergarten (since 2009) CN1: 56AB Thoại Ngọc Hầu, P. Hòa Thạnh, Q.Tân Phú - CN1: 124 Cù Lao,P.2, Q.Phú Nhuận,TP.HCM Email: mamnonhoasenht@gmail.com. Số điện thoại: 0867.795.799. Trải qua nhiều năm giảng dạy, tìm tòi, nghiên cứu các phương pháp dạy và học tập hiệu quả cho trẻ em, Trường Mầm Non Hoa Sen tự hào là một trong những trường đi đầu trong việc áp dụng nguyên tắc lấy Học sinh làm venritepet1981. Khám phá khoa học là một trong những hoạt động giúp phát triển tư duy và năng lực của trẻ. Ở trường mẫu giáo Măng Non, các bé không chỉ được học hỏi những kiến thức khoa học qua hình ảnh, lời kể mà còn được trực tiếp trải nghiệm, tìm tòi, khám phá những gì bé quan tâm, muốn tìm hiểu...Bạn đang xem Hoạt Động Khám Phá Khoa Học Là GìHiểu được tầm quan trọng của việc tổ chức các hoạt động khám phá khoa học đối với sự phát triển của trẻ, các cô giáo trường mẫu giáo Măng Non đã luôn tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với các hiện tượng, thí nghiệm thực tế cho trẻ tìm tòi, khám phá và phát hiện. Khi trẻ được tự do thực hiện những hoạt động khoa học, cô có thể quan sát trẻ khám phá, nhìn được cái mà trẻ đã học. Không có gì tuyệt vời hơn việc trẻ có thể phát triển được tất cả các giác quan và trí tuệ thông qua việc trẻ tự trải nghiệm và những thứ chúng làm ra. Các hoạt động khám phá khoa học tại trường mẫu giáo Măng Non được sử dụng trong nhiều hoạt động khác nhau trong và ngoài lớp học như hoạt động học, hoạt động góc, hoạt động chiều, ở trong lớp học, ngoài hiên, ở góc thiên nhiên hoặc ở ngoài sân trường. Việc lựa chọn hoạt động khám phá khoa học nào, tổ chức vào thời gian nào, ở đâu tùy thuộc nội dung chủ đề, mục tiêu giáo dục mà giáo viên đặt ra phù hợp với điều kiện thực tế của lớp. Các giờ học khám phá khoa học đều tạo sự hứng thú cho trẻCác giờ học khám phá khoa học tại trường đều đem lại cho trẻ không chỉ là những kiến thúc thông thường mà còn giúp trẻ khám phá cuộc sống xung quanh hằng ngày; trẻ được xem, được học, được chơi và quan trọng là trẻ được tự mình trải nghiệm. Chính những điều này, đã mang đến sự hấp dẫn riêng từ khoa học. Mọi kiến thức sẽ trở lên dễ dàng và thú vị với trẻ bởi những màu sắc sinh động từ những bức tranh, những video với các bạn nhỏ dẫn dắt trẻ về các sự vật rằng tại sao lại như vậy? Tại sao lại thế? Thông qua các giờ học khám phá khoa học này, bé sẽ được tự tìm hiểu, tự trải nghiệm khám phá, tự tìm ra những mối liên hệ đơn giản mà khoa học giữa các sự vật hiện tượng, tự đưa ra kết luận cũng như cách giải quyết vấn đề cho chính đang xem Nội dung khám phá khoa học cho trẻ mầm nonBên cạnh các giờ học, thí nghiệm khoa học vui là cách tốt nhất cho trẻ tiếp xúc với thực tế thật nhiều để trẻ hiểu hơn về thế giới xung quanh Các trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mầm non mang lại những giờ phút thư giãn cho các bé. Xem ngay 5 trò chơi khám phá khoa học cho bé hay nhất ngay sau đây. Vai trò của các trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mầm nonCác trò chơi phá khoa học khoa học cho trẻ mầm non có vai trò rất quan trọng với sự phát triển của trẻ. Bởi các trò chơi khám phá sẽ cho trẻ mang lại nhiều tác dụng đặc biệt nhưGiúp bé sớm hình thành kỹ năng tư duy sâuTrò chơi khám phá khoa học giúp trẻ hình thành kỹ năng tư duy, phân tích mọi sự vật và hiện tượng xung quanh một cách tự nhiên nhất. Đồng thời rèn luyện trẻ khả năng quan sát, nhận xét, khái quát một vấn đề trong khi chơi trò chơi. Từ đó tạo tiền đề kích thích não bộ của trẻ phát chơi khám phá khoa học giúp trẻ hình thành nhiều kỹ năng quan trẻ củng cố kiến thức có sẵn, mở rộng hiểu biết của trẻCác trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mầm non giúp bé có thêm nhiều kiến thức bên ngoài sách vở. Trẻ sẽ dần được bổ sung, mở rộng hiểu biết về xung quanh một cách tự nhiên biệt, khi trẻ mầm non có cơ hội khám phá khoa học sẽ giúp trẻ có nền tảng vững chắc, cái gốc ngay từ nhỏ. Sau này khi gặp chương trình khó hơn, trẻ dễ dàng vượt qua chúng. Hơn nữa, việc cung cấp kiến thức khoa học cho trẻ ngay từ nhỏ góp phần quyết định thành công của trẻ trong tương thích sự tò mò, ham khám phá và tính kiên nhẫn ở trẻDùng trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mầm non sẽ kích thích tò mò của trẻ lên mức tối đa. Khám phá khoa học khơi gợi ham học ở trẻ. Tuy nhiên, trẻ không thích mình đứng ngoài cuộc chơi, không thích chỉ đứng xem ba mẹ chơi mà muốn tự mình làm chủ cuộc mẹ chỉ nên hỗ trợ một phần nào đó thôi chứ không nên dạy trẻ chơi từng tí một như vậy không khai thác được tiềm năng của trẻ. Để trẻ tự khám phá qua trò chơi sẽ tốt hơn dạy trẻ qua sách vở. Một trẻ tự tìm tòi sẽ nhớ lâu hơn, ngoài ra còn giúp trẻ nâng cao tính kiên trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mầm nonNgoài học chữ thì ở lứa tuổi mầm non ba mẹ có thể cùng con chơi các trò chơi khám phá. Trẻ sẽ cực thích thú ngay từ nhỏ. Dưới đây là một số trò chơi siêu quen thuộc và dễ thực hiện giúp trẻ tăng khả năng khám phá khoa học mà ba mẹ có thể cùng chơi với chơi bán hàng hay còn gọi là chơi đồ hàngBa mẹ cần chuẩn bị Một số đồ chơi mô phỏng bánh, kẹo, rau, củ, quả, tôm, cá…nếu có điều kiện cô có thẻ chuẩn bị rau, quả thật như rau ngót, rau muống, củ cải, quả mận, quả quýt….Cách chơi trò bán hàng Ba mẹ sẽ là người bán hàng, còn trẻ là người mua hàng. Ba mẹ sẽ sắp xếp thực phẩm theo từng loại. Khi trẻ đóng vai người mua thực phẩm phải đưa ra yêu cầu. Ví dụ “Bác ơi bán cho tôi mớ rau ngót; Bác bán cho tôi quả mận…”. “Trẻ là người mua sẽ phải” trả tiền và nói cảm ơn. Sau khi mua thì trẻ và ba mẹ sẽ chào tạm biệt dụng của trò chơi bán hàng Đây là trò chơi khám phá cho trẻ mầm non giúp các bé hiểu hơn về công việc buôn bán cũng như hiểu được giá trị của những thứ mình có xung chơi đồ hàng giúp trẻ hiểu hơn về sự vật hiện tượng xung quanh mình2. Trò chơi ghi nhớ bước chânBa mẹ cần chuẩn bị Ba mẹ sẽ vẽ các dạng hình học như hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhậtLuật chơi Trẻ phải đi vào đúng ô hình theo yêu cầu, hiệu lệnh của ba mẹ. Đi sai là trẻ thua và phải đi chơi cho trẻ chơi theo nhóm với anh chị, có thể là 2-3 trẻ trước khi chơi ba mẹ có thể cho trẻ bốc thăm hoặc oẳn tù tì để chọn lợt chơi. Khi ba mẹ nói đến tên hình nào thì trẻ phải đi vào hình đó VD Ba mẹ nói hình vuông trẻ phải đi vào hình vuông, ba mẹ nói hình chữ nhật trẻ phải đi vào hình chữ nhật, nếu bước sai phải nhường lượt chơi cho anh chị và ngược lại. Kết thúc lần chơi, ai bước được đúng nhiều hơn thì người đó thắng dụng của trò chơi ghi nhớ bước chân Đây là một trong những trò chơi khám phá cho trẻ mầm non thú vị giúp trẻ củng cố kiến thức về các loại hình cơ bản ở hoạt động làm quen với toán. Trẻ nhớ đọc thành thạo tên các loại hình học cơ bản như hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật. Rèn kĩ năng quan sát và phản xạ nhanh ở chơi ghi nhớ bước chân giúp trẻ thành thạo với hình học cơ bản3. Trò chơi tập làm bữa cơm gia đìnhBa mẹ cần chuẩn bị Các đồ dùng gia đình để đựng đồ ăn, thức uống đặt vào góc Gia đình, một bàn ăn. Ba mẹ chuẩn bị mẫu bàn ăn dọn đồ cho một người một đĩa, một cốc, một thìa, một bát...Cách chơi trò tập làm bữa ăn gia đình Ba mẹ giải thích cho trẻ biết cần chuẩn bị những gì vào khay mâm để sắp bộ đồ ăn cho 6 người ngồi xung quanh bàn này. Cho một trẻ sắp xếp đồ cho một người ăn một đĩa, một cốc, một thìa, một bát. Ba mẹ có thể cho trẻ tham gia cùng anh chị. Anh chị sẽ cùng xếp đồ dùng cho thành viên khác của gia đình. Sau khi xếp xong cho trẻ thảo luận về các thức ăn và đồ uống nào được đựng vào dụng cụ dụng Trẻ biết cách chuẩn bị một bữa ăn cho gia đình ở góc gia đình. Thông qua trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mầm non này trẻ sẽ gọi tên thành thạo các đồ dùng và các đồ thức ăn, thức chơi bé tập nấu Trò tìm hiểu các con vật sống trong rừngBa mẹ cần chuẩn bị Hình ảnh về các động vật sống trong rừng. Đồ dùng của trẻ Lô tô các động vật sống trong rừng, lô tô về thức ăn của các con vật, bộ hình các con vật sống trong chơi Cho trẻ hát và vận động theo bài “Đố bạn biết”. Ba mẹ trò chuyện với trẻ “Bé ơi con vừa hát bài gì? - Trong bài hát nhắc đến những con vật nào? - Những con vật này sống ở đâu? - Trong rừng còn có những con vật nào nữa? - Để biết những con vật này sống trong rừng như thế nào ba mẹ cùng con khám phá nhé. Con có chịu không.”Ví dụ khi làm quen với con khỉ Ba mẹ đọc câu đố “Con gì chân khéo như tay/ Đánh đu đã giỏi lại hay leo trèo? Con khỉ.+ Ba mẹ cho trẻ quan sát tranh con khỉ và hỏi bé - Con khỉ có những bộ phận gì? - Lông khỉ có màu gì? Lông có nhiều màu đen hoặc nâu, hoặc xám, trắng… - Khỉ thích sống ở đâu? - Khỉ di chuyển bằng cách nào? - Khỉ thích ăn gì ? Khỉ thích ăn các loại quả. Tương tự như vậy ba mẹ sẽ cho con tìm hiểu về các con vật dụng của trò chơi Đây là trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mầm non thú vị nhất, trẻ nhận biết, gọi tên, nhận xét được những đặc điểm bên ngoài của các con vật sống trong rừng như voi, hổ, sư tử, khỉ…về cấu tạo, hình dáng, cách vận động, thức ăn, tiếng kêu, tập tính. Đồng thời đây là trò chơi giáo dục kỹ năng sống Biết tự bảo vệ bản thân trước những nguy hiểm do những động vật hoang dã có thể gây tìm hiểu các con vật sống trong rừng giáo dục trẻ kỹ năng sống và hiểu sâu hơn về các con chơi "Tìm quả cho cây"Ba mẹ cần chuẩn bị Một số cây nhựa hoặc cây bằng bìa cứng và một số quả rời. Các thẻ số Chuẩn bị theo số mà trẻ đã học.Cách chơi Ba mẹ chuẩn bị cây có các tán nhỏ và gắn thẻ số lên các tán cây. Trẻ có nhiệm vụ sẽ đi qua con đường hẹp lên trên bàn lấy quả và dán lên mỗi tán của cây. Trẻ gắn xong càng nhanh càng tốt. Thời gian tùy bố mẹ lựa chọn để kết thúc trò chơi. Sau khi trẻ gắn xong, Ba mẹ sẽ nhận xét Con có thể cho ba mẹ biết con vừa làm gì không? Gắn quả lên cây - Con đã làm như thế nào? Gắn quả lên các tán cây đúng với số lượng trong thẻ số.Tác dụng của trò chơi Củng cố khả năng nhận biết số lượng và luyện đếm cho trẻ. Phát triển khả năng quan sát của trẻ một cách hiệu quả.“Tìm quả cho cây” là trò chơi bé rất yêu đây là những trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mầm non đầy bổ ích TGB Preschool gửi đến gia đình mình. Mong rằng với các trò chơi này, ba mẹ sẽ cùng bé yêu của mình có những giờ phút trải nghiệm, khám phá cuộc sống đầy bổ ích và vui thêm Hiện nay, TGB Preschool đang xây dựng chương trình đào tạo áp dụng phương pháp dạy học theo dự án - phương pháp giáo dục sớm và dựa trên Thuyết Trí thông minh đa dạng của Tiến sĩ Howard Gardner. Các bé có thể khám phá bản thân mình bằng những trải nghiệm thực tế, tìm hiểu các chủ đề về cuộc sống từ nhiều góc độ qua các hoạt động “góc trí thông minh đa dạng”. Để tham gia trải nghiệm, ba mẹ có thể điền form đăng ký cho bé hoặc liên hệ TGB để được tư vấn cụ thể. Header Page 1 of 16. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON - HÀ THỊ DUNG HƢỚNG DẪN TRẺ 3 - 6 TUỔI KHÁM PHÁ KHOA HỌC Ở MẦM NON DỰA THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC MONTESSORI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Môi trƣờng xung quanh Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. LÊ THỊ NGUYÊN HÀ NỘI, 2016 Footer Page 1 of 16. Header Page 2 of 16. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo, Lê Thị Nguyên - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm khóa luận. Tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm non, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập tại nhà trƣờng. Xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo Nguyễn Phƣơng Thảo đã tận tình giúp đỡ và cung cấp những tài liệu bổ ích cho tác giả trong suốt quá trình làm khóa luận. Xin đƣợc cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu trƣờng mầm non Kim Chung, Đông Anh, Hà Nội đã tạo điều kiện cho em khảo sát các vấn đề thực tiễn có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Ngƣời thực hiện Hà Thị Dung Footer Page 2 of 16. Header Page 3 of 16. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là thành quả của riêng tôi. Nội dung khóa luận không trùng với bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Ngƣời thực hiện Hà Thị Dung Footer Page 3 of 16. Header Page 4 of 16. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................3 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .......................................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................3 8. Cấu trúc khóa luận .................................................................................................4 NỘI DUNG ................................................................................................................5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HƢỚNG DẪN TRẺ 3 - 6 TUỔI KHÁM PHÁ KHOA HỌC Ở MẦM NON DỰA THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC MONTESSORI......................................................................................5 Một số vấn đề về quan điểm và phƣơng pháp giáo dục Montessori ...................5 Khái lƣợc sự hình thành và cơ sở của quan điểm giáo dục Montessori ...........5 Chƣơng trình, nội dung giáo dục theo phƣơng pháp Montessori ....................7 Ngƣời học trong lớp học Montessori .............................................................10 Ngƣời giáo viên trong lớp học Montessori .....................................................11 Môi trƣờng học tập theo phƣơng pháp Montessori .......................................13 Đặc trƣng và ƣu thế của phƣơng pháp giáo dục Montessori .........................14 Đặc điểm nhận thức của trẻ 3-6 tuổi theo quan điểm của Maria Montessori ....16 Đặc điểm nhận thức của trẻ 3-6 tuổi ...............................................................16 Đặc điểm nhận thức của trẻ theo Montessori .................................................17 Footer Page 4 of 16. Header Page 5 of 16. Tổ chức hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở mầm non theo quan điểm giáo dục Montessori .........................................................................................................22 Chƣơng trình, nội dung cho trẻ khám phá khoa học ở mầm non ..................22 Yêu cầu của việc hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở mầm non theo quan điểm giáo dục Montessori ........................................................................................28 Cơ sở thực tiễn của việc hƣớng dẫn trẻ 3-6 tuổi khám phá khoa học ở mầm non dựa theo quan điểm giáo dục Montessori .........................................................32 Mục đích khảo sát thực trạng ..........................................................................32 Đối tƣợng khảo sát thực trạng........................................................................32 Nội dung và phƣơng pháp khảo sát thực trạng ..............................................32 Kết quả khảo sát thực trạng ...........................................................................35 CHƢƠNG 2 BIỆN PHÁP HƢỚNG DẪN TRẺ HƢỚNG DẪN TRẺ 3 - 6 TUỔI KHÁM PHÁ KHOA HỌC Ở MẦM NON DỰA THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC MONTESSORI ........................................................................................................41 Nguyên tắc đề xuất biện pháp hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở trƣờng mầm non dựa theo quan điểm giáo dục của Maria Montessori ........................................41 Nguyên tắc đảm bảo tính tƣơng tác ................................................................41 Nguyên tắc đảm bảo tính tự do-kỷ luật...........................................................42 Nguyên tắc đảm bảo tính độc lập....................................................................43 Nguyên tắc đảm bảo tính cá nhân hóa ............................................................44 Nguyên tắc đảm bảo một môi trƣờng đƣợc chuẩn bị .....................................45 Tiến trình thiết kế bài học hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở trƣờng mầm non dựa theo quan điểm giáo dục Montessori .........................................................46 Minh họa thiết kế bài học hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở mầm non dựa theo quan điểm Montessori ......................................................................................54 Footer Page 5 of 16. Header Page 6 of 16. KẾT LUẬN ...........................................................................................................677 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................688 Footer Page 6 of 16. Header Page 7 of 16. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GD Giáo dục GDMN Giáo dục mầm non GV Giáo viên HS Học sinh KP-MTXQ Khám phá môi trƣờng xung quanh HTTN Hiện tƣợng tự nhiên PTGT Phƣơng tiện giao thông ĐV Động vật MGB Mẫu giáo bé MGN Mẫu giáo nhỡ MGL Mẫu giáo lớn Footer Page 7 of 16. Header Page 8 of 16. DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Sơ đồ Sơ đồ quá trình nhận thức của trẻ theo quan điểm Montessori Bảng Bảng so sánh giữa phƣơng pháp giáo dục Montessori và phƣơng pháp giáo dục truyền thống Bảng Bảng tổng hợp nội dung điều tra thực trạng Bảng Bảng mức độ sử dụng các phƣơng pháp tổ chức cho trẻ khám phá khoa học Bảng Bảng mức độ sử dụng các hình thức cho trẻ khám phá khoa học Bảng Bảng thực trạng việc tổ chức cho trẻ khám phá khoa học hiện nay Bảng Bảng đánh giá của GV về vai trò của việc vận dụng quan điểm giáo dục Montessori cho trẻ khám phá khoa học Footer Page 8 of 16. Header Page 9 of 16. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Lứa tuổi mầm non rất quan trọng trong quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con ngƣời. Là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời, nó đƣợc ví nhƣ “Thời kì vàng của cuộc đời”.Chính vì vậy GDMN đƣợc đánh giá là rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trẻ em ở lứa tuổi mầm non 0-6 tuổi có sự tăng trƣởng rất lớn về cơ thể, về trí tuệ, về tình cảm. Từ đó cho thấy chăm sóc và giáo dục trẻ ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dƣỡng trẻ trở thành những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc có trí tuệ, năng động sáng tạo, có khả năng thích ứng với những hoạt động mới. Sáu năm đầu đời là thời kì vô cùng quan trọng của mỗi con ngƣời, nhận thức đƣợc điều đó nên công tác giáo dục sớm cho trẻ ngày càng đƣợc chú trọng trong các trƣờng mầm non để có thể phát huy đƣợc tối đa khả năng tƣ duy và óc sáng tạo của trẻ. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm giáo dục sớm cho trẻ nhƣ quan điểm giáo dục sớm của Maria Montessori, quan điểm giáo dục sớm của Glenn Doman, quan điểm giáo dục sớm của Shichida Makoto…. Montessori là phƣơng pháp giáo dục lấy khả năng tự học là nền tảng cơ sở. Chú trọng vào việc khai thác tiềm năng sẵn có, không áp đặt trẻ, giáo viên chỉ quan sát đƣa ra gợi ý và hỗ trợ khả năng tự phát triển của trẻ vì bản thân mỗi trẻ từ khi sinh ra vốn đã có khả năng tự học tuyệt ngƣợc hoàn toàn với hình thức dạy học truyền thống, trẻ đƣợc tiếp thu kiến thức một cách bị động do giáo viên đã chuẩn bị kĩ lƣỡng từ trƣớc, trẻ chỉ việc làm theo một cách dập khuôn máy móc thì phƣơng pháp giáo dục Montessori sẽ lấy trẻ làm 1 Footer Page 9 of 16. Header Page 10 of 16. trung tâm, trẻ đƣợc học tập vui chơi dựa trên nền tảng tự do, trẻ đƣợc phép tiếp xúc, ứng xử, khám phá một cách tự nhiên với môi trƣờng xung quanh. Mặt khác, trẻ trong giai đoạn từ 0-6 tuổi có lối tƣ duy trực quan hành động và thiên về cảm tính. Đây là giai đoạn trẻ tiếp thu và nhận thức môi trƣờng thông qua đôi bàn tay. Các giác quan- công cụ để phát triển trí tuệ ngày một trở nên hoàn thiện, nhạy bén và tinh tế hơn vì vậy dẫn đến những biến đổi nhất định trong nhận thức. Trẻ học thông qua cảm giác và chúng muốn sờ, nếm, ngửi, nghe và thử nghiệm tất cả mọi thứ xung quanh. Trẻ thực sự ham học hỏi và thể hiện nó bằng hàng loạt các câu hỏi “Vì sao?” “Tại sao?”. Môi trƣờng tự nhiên lúc này trở thành một nguồn hứng thú vô cùng, vô tận với trẻ. Đó là điều kiện thuận lợi để trẻ tiếp thu nguồn tri thức của nhân loại và phát triển trí tuệ của mình. Để phù hợp với các đặc điểm tâm sinh lý này, nội dung chƣơng trình khám phá môi trƣờng xung quanh ở các trƣờng Mầm non cũng có những thay đổi. Hiện nay “Khám phá môi trƣờng xung quanh là một nội dung mới trong chƣơng trình giáo dục mầm non ban hành tháng 7/2009 thay cho nội dung “Làm quen với môi trƣờng xung quanh” trong chƣơng trình trƣớc đó. Việc cho trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh đã có những đổi mới về đề tài, nội dung khám phá và cách tổ chức hoạt động…. Trẻ rất có nhu cầu khám phá về thế giới tự nhiên xung quanh chúng, tuy nhiên nội dung chƣơng trình khám phá môi trƣờng xung quanh ở các trƣờng mầm non hiện nay cũng vẫn còn một số hạn chế nhƣ quá nhiều nội dung khám phá, quy trình khám phá đơn điệu, nhàm chán…. Để trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh theo quan điểm giáo dục sớm Montessori là một lựa chọn cần thiết giúp giáo viên giải quyết những hạn chế trên và giúp giáo viên có một cái nhìn đúng đắn về trẻ em và các phƣơng pháp 2 Footer Page 10 of 16. Header Page 11 of 16. dạy học mới. Đó cũng chính là lí do tôi lựa chọn cho mình đề tài “Hướng dẫn trẻ 3 - 6 tuổi khám phá khoa học ở mầm non dựa theo quan điểm giáo dục Montessori ”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp hƣớng dẫn trẻ 3 - 6 tuổi khám phá khoa học ở mầm non dựa theo quan điểm Montessori. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở mầm non theo quan điểm Montessori. Tìm hiểu và đánh giá thực tiễn của việc hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở mầm non dựa theo quan điểm Montessori. Đề xuất một số biện pháp hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở mầm non theo quan điểm Montessori. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu Bản chất, đặc trƣng của quan điểm giáo dục Montessori và những yêu cầu, nguyên tắc khi vận dụng quan điểm Montessori trong hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở mầm non. Khách thể nghiên cứu Hoạt động tổ chức hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở trƣờng mầm non. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn nghiên cứu thực tiễn tại các trƣờng mầm non thuộc Đông Anh- Hà Nội. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 3 Footer Page 11 of 16. Header Page 12 of 16. Quan sát Phỏng vấn Điều tra 7. Giả thuyết khoa học Nếu các hoạt động cho trẻ khám phá môi trƣờng xung quanh đƣợc thiết kế và tổ chức dựa theo quan điểm giáo dục Montessori trong đó trẻ đƣợc sử dụng tối đa các giác quan, đƣợc thao tác và tƣơng tác tích cực với môi trƣờng đƣợc chuẩn bị thì trẻ sẽ khám phá môi trƣờng xung quanh tích cực và hiệu quả hơn. 8. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu -kết luận, nội dung của đề tài gồm hai phần sau Chƣơng 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn của hƣớng dẫn trẻ 3 – 6 tuổi khám phá khoa học ở mầm non dựa theo quan điểm Montessori Chƣơng 2 Biện pháp hƣớng dẫn trẻ khám phá khoa học ở mầm non dựa theo quan điểm Montessori 4 Footer Page 12 of 16. Header Page 13 of 16. NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HƢỚNG DẪN TRẺ 3 - 6 TUỔI KHÁM PHÁ KHOA HỌC Ở MẦM NON DỰA THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC MONTESSORI Một số vấn đề về quan điểm và phƣơng pháp giáo dục Montessori Khái lƣợc sự hình thành và cơ sở của quan điểm giáo dục Montessori Montessori 1870-1952 là một bác sĩ y khoa tại Ý nhƣng bà đƣợc biết đến nhiều hơn với vai trò là một nhà giáo dục. Sau khi tốt nghiệp đại học Rome, bà đƣợc giữ lại làm bác sĩ phụ tá chuyên khoa lâm sàng tại Viện Tâm thần của trƣờng. Tại đây bà đã miệt mài nghiên cứu phƣơng pháp giáo dục trẻ chậm phát triển và đã trở thành hiệu trƣởng của trƣờng dành cho trẻ chậm phát triển của nhà nƣớc từ năm 1899-1901 giúp những trẻ chậm phát triển phát triển bình thƣờng. Sau khi rời khỏi trƣờng, bà nghĩ đến việc giáo dục trẻ bình thƣờng theo phƣơng pháp của trẻ chậm phát triển. Không lâu sau đó, bà tiếp tục học chuyên ngành tâm lý học, giáo dục học, triết học tại đại học Rome và lập nên “Ngôi nhà trẻ thơ” đầu tiên vào năm 1907 tại khu ổ chuột ở Rome. Ngôi trƣờng này là nơi bà quan sát, nghiên cứu, thực nghiệm và đƣa ra một triết lý giáo dục hoàn toàn mới mà ngày nay đƣợc gọi là phƣơng pháp giáo dục Montessori và đƣợc ứng dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới. Phƣơng pháp giáo dục Montessori đƣợc hình thành trên cơ sở thực nghiệm, quan sát và nghiên cứu đã tạo nên sự thay đổi mang tính cách mạng cho nền giáo dục thế giới. Sở dĩ phƣơng pháp giáo dục Montessori có thể gây ảnh hƣởng tới toàn bộ hệ thống giáo dục trên thế giới vì bà cho rằng “trẻ em ngay từ khi sinh ra đã có một sức sống nội tại rất tích cực không ngừng phát triển . Nó mang trong mình sức mạnh vô biên. Nhiệm vụ của giáo dục là giúp 5 Footer Page 13 of 16. Header Page 14 of 16. trẻ em phát huy đƣợc sức sống nội tại để nó phát triển một cách tự nhiên và tự do theo một quy luật riêng” [4,19]. Phƣơng pháp Montessori là phƣơng pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, dựa trên nền tảng tự do, cho phép trẻ đƣợc học theo sở thích của mình và đƣợc tự do tiếp xúc, tƣơng tác, ứng xử với môi trƣờng xung quanh một cách tự nhiên. Qua đó, trẻ sẽ tăng cƣờng vốn hiểu biết, có cơ hội rèn luyện, hoàn thiện các kĩ năng phục vụ cho cuộc sống, có thái độ đúng đắn và tiếp thu đƣợc các quy tắc ứng xử xã hội; góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ. * Cơ sở của quan điểm và phương pháp giáo dục Montessori Giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm Montessori đƣợc xây dựng dựa trên hai cơ sở là xuất phát từ nhu cầu khám phá bản năng của trẻ và xuất phát từ thiên hƣớng bẩm sinh của loài ngƣời Xuất phát từ “nhu cầu khám phá bản năng của trẻ” Khám phá đã trở thành hành vi chủ đạo của con ngƣời từ rất sớm và khi thành công, nó mang đến cảm giác vui sƣớng của việc đạt đƣợc một thành quả. Ngay cả chúng ta khi khám phá những điều chƣa biết, niềm vui sƣớng của con ngƣời tiền sử đó vẫn sống dậy nơi chúng ta. Trẻ sơ sinh sẽ bƣớc ra thế giới bên ngoài nhƣ một nhà thám hiểm, đón nhận nó và sẽ là một con ngƣời khác khi quay trở về, giống nhƣ cách tất cả những nhà thám hiểm đã dò dẫm tìm khiếm và mang tri thức về để sử dụng vậy. Xuất phát từ thiên hướng bẩm sinh của loài người Việc tƣơng tác tích cực với môi trƣờng là xu hƣớng có sẵn ở con ngƣời mọi độ tuổi. Vào mỗi giai đoạn phát triển, xu hƣớng này đi theo những chiều hƣớng khác nhau. Chính việc tƣơng tác với môi trƣờng là tiền đề đầu tiên để con ngƣời tự tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh mình. Trong quá trình 6 Footer Page 14 of 16. Header Page 15 of 16. tìm hiểu thế giới rộng lớn, có những hành vi thỏa mãn đƣợc nhu cầu, có những hành vi không đáp ứng đƣợc điều đó. Vì vậy, con ngƣời có xu hƣớng ngả theo những hành vi đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ. Cùng với trí thông minh của mình, con ngƣời thuở sơ khai không ngừng khám phá, tìm hiểu mọi thứ theo nhiều cách khác nhau “ Khám phá đã trở thành hành vi chủ đạo của con ngƣời”. Trẻ em cũng vậy, quá trình khám phá môi trƣờng tự nhiên xung quanh trẻ em cũng tƣơng tự nhƣ loài ngƣời xƣa khám phá thế giới. Trẻ em bắt đầu hành trình khám phá trái đất ngay từ giây phút đầu tiên đƣợc sinh ra. Chúng ngay lập tức bị tấn công dồn dập bởi ánh sáng, âm thanh, mùi hƣơng, sự tiếp xúc với mọi thứ xung quanh chúng. Montessori mô tả trải nghiệm này của trẻ nhƣ là “đƣợc sinh ra lần thứ hai” bởi vì nó đại diện sự khởi đầu cho một đời sống phôi thai lần thứ hai của đứa trẻ lần này là bên ngoài bụng mẹ. Ngay cả khi trông chúng nhƣ có vẻ chẳng đang làm gì cả, nhƣ trẻ sơ sinh chẳng hạn, nằm im cũng đang khám phá trong cái nôi của chúng. Đó là quá trình khám phá vô hình việc nghe, việc nhìn, việc cảm nhận không khí và những cái vuốt ve trên da thịt. Chƣơng trình, nội dung giáo dục theo phƣơng pháp Montessori Chƣơng trình học của Montessori không chia thành các môn học mà chia theo các lĩnh vực giáo dục và tập trung vào 5 lĩnh vự cơ bản thực hành kĩ năng sống, phát triển các giác quan, phát triển ngôn ngữ để nhận thức thế giới xung quanh, toán học và kiền thức chung về văn hóa. Hoạt động thực hành cuộc sống Trẻ đƣợc trải nghiệm những kỹ năng thực tế để đƣợc chăm sóc và phục vụ bản thân nhƣ tự cởi-mặc quần áo, rót đồ uống….Trẻ chăm sóc môi trƣờng 7 Footer Page 15 of 16. Header Page 16 of 16. bằng cách giữ lớp học sạch đẹp, tƣới cây, quét bụi,…Trẻ cũng học đƣợc thói quen biết chờ đợi đến lƣợt mình, chờ đợi hoạt động mình muốn làm, đƣa ra những lời nhận xét mang tính xây dựng và tích cực đồng thời biết lắng nghe ngƣời khác. Hoạt động giác quan Phần này đƣợc thiết kế khoa học để phát triển, phân loại và đánh giá sự kích mà trẻ nhận đƣợc thông qua các giác quan. Những hoạt động này bao gồm 5 phần Thị giác……………………tấm màu sắc, khối hình học, bánh xe màu... Thính giác…………………khối trụ âm thanh, chuông , … Vị giác……………………..khay vị giác, … Khứu giác………………….lọ khứu giác, … Xúc giác……………………túi thần kì, … Ngôn ngữ Những hoạt động này đƣợc tổ chức theo trình tự phát triển tự nhiên của trẻ. Hằng ngày trẻ đƣợc đọc sách,nghe kể chuyện, hát và lắng nghe các bạn khác chia sẻ. âm vị của các chữ cái đƣợc giới thiệu thông qua phƣơng pháp ngữ âm một cách tự nhiên thông qua các hoạt động nhƣ xô âm, bảng chữ cái, cây dừa ngữ âm, chữ cát…. Qua đó, trẻ dần biết đến chữ cái, ghép vần, đánh vần các từ đơn giản, thậm chí trẻ có thể tự viết các chữ cái. Sự phát triển từ vựng của trẻ đƣợc nhấn mạnh ở tất cả các lĩnh vực, trong tất cả các hoạt động của trẻ hàng ngày từ việc ghép tên của chính mình, ghi tên đến việc gọi tên cụ thể cho các đồ vật trong lớp. Toán học 8 Footer Page 16 of 16. Header Page 17 of 16. Tất cả các hoạt động toán học đƣợc thiết kế nhằm phát triển trí tuệ của trẻ. Việc học toán bắt đầu từ cách sử dụng các giáo cụ cụ thể nhƣ gậy số, số cát, đồ vật để đếm, xếp hình và các trò chơi toán học tại chỗ nhƣ nối ghép, phân loại, các phép tính và giá trị. Kiến thức chung về văn hóa khoa học, địa lý, lịch sử, nghệ thuật, âm nhạc, giáo dục thể chất Khoa học Thông qua các giáo cụ, trẻ học cách nối và phân loại các đồ vật và tranh ảnh giữa vật tĩnh và vật động, thực vật và động vật. Trẻ thích tạo ra các cuốn sách nhỏ về các bộ phận của động vật nhƣ tai, mắt, đuôi, lƣng…, từ côn trùng đến động vật có vú. Khám phá thông qua các bông hoa, quả táo hoặc quả cam mang lại sự thích thú cho trẻ trong lớp học. Các giáo cụ khoa học là niềm yêu thích của trẻ. Địa lí Trẻ đƣợc học về quả địa cầu, thế giới chúng ta đang sống và học về cấu tạo cuả đất, nƣớc thông qua những con thuyền thu nhỏ nổi trên mắt hồ vịnh thu nhỏ,…Trẻ đƣợc dùng bản đồ thế giới và bản đồ nƣớc Mỹ cũng nhƣ thực hiện các hoạt động xếp hình, tô theo viền và tô màu bản đồ. Trẻ thích hát các bài hát về các châu lục cho cha mẹ nghe! Lịch sử Môn học này đƣợc giới thiệu thông qua các khái niệm về thời gian với các dụng cụ đo thời gian trong 1 phút, 2 phút đến 1 giờ. Trẻ sẽ tự làm các mốc thời gian cho chính mình với các bức ảnh và lịch tháng. Vào các ngày thứ 6, trẻ chuẩn bị các tác phẩm của mình thật cẩn thận để mang về cho cha mẹ xem. Nghệ thuật Trẻ có những kĩ năng tự thể hiện bản thân với bút chì màu, màu nƣớc, sơn keo, đất nặn, xé dán và các loại vật liệu khác. Âm nhạc Âm nhạc là một phần không thể thiếu trong các hoạt động hàng ngày của lớp học theo các hình thức khác nhau nhƣ giai điệu, nhạc cụ, 9 Footer Page 17 of 16. Header Page 18 of 16. nhảy, hát hoặc đóng kịch. Các bài hát cổ điển hoặc về chúa cũng đƣợc mở trong lớp. Trẻ có thể sử dụng tai nghe hoặc đài đĩa để nghe bản nhạc chúng yêu thích bất cứ lúc nào trẻ thích. Giáo dục thể chất Kể từ khi trẻ nhỏ biết chuyển động và vận động cơ thể, trẻ có thể học đƣợc cách kiểm soát các cơ lớn và nhỏ. Trẻ kê bàn và bê ghế và tin rằng chúng có thể làm đƣợc. Trẻ đƣợc ra ngoài 30 phút mỗi ngày trừ những hôm trời mƣa. Ngƣời học trong lớp học Montessori Trong lớp học ở các trƣờng mầm non truyền thống, trẻ chủ yếu đƣợc giáo viên truyền đạt tri thức có sẵn, theo một hệ thống chuẩn và trẻ sẽ học mọi thứ một cách bị động, hầu nhƣ tính chủ động và sáng tạo không đƣợc khuyến khích ở đây. Trẻ sẽ đƣợc tuyên dƣơng nếu học và làm đúng theo những gì mà giáo viên hƣớng dẫn. Hầu nhƣ ngƣợc lại hoàn toàn với phƣơng pháp mà Montessori đề ra, ở đây trẻ bị kiểm soát chặt chẽ các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ đƣợc giáo viên phân chia, chuẩn bị kĩ lƣỡng. Trẻ đƣợc giáo viên hƣớng dẫn tận tình và làm răm rắp theo sự hƣớng dẫn đó. Nếu làm sai trẻ có thể bị kỉ luật và khiển trách. Điều này sẽ hạn chế khả năng sáng tạo của trẻ rất lớn, bởi chúng sợ nếu làm sai hoặc làm hỏng thì có thể bị cảnh cáo hoặc kỉ luật. Để có thể phát huy đƣợc tối đa sự độc lập và sáng tạo của trẻ thì trong lớp học Montessori trẻ đƣợc coi là trung tâm còn giáo viên chỉ là ngƣời quan sát trẻ, tôn trọng sự tự do của trẻ. Trẻ là ngƣời tự khám phá, tự chơi và tự học, mỗi trẻ sẽ là cá nhân độc lập về nhận thức và tính cách. Montessori coi trọng việc trẻ “tự học”, chơi các trò chơi có ý nghĩa hƣớng đến những hoạt động thực tế, trẻ đƣợc trải nghiệm thực tế từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân. Trẻ đƣợc tự do phát huy khả năng cũng nhƣ trí tƣởng tƣợng của mình, đƣợc tự 10 Footer Page 18 of 16. Header Page 19 of 16. do thể hiện cá tính của mình mà không bị gò ép theo khuôn mẫu nào. Trẻ đƣợc học trong môi trƣờng phù hợp với khả năng của mình, những dụng cụ hay đồ dùng học tập đều phải đƣợc chuẩn bị một cách kĩ lƣỡng, chu đáo, có mục đích nhằm phát huy tối đa khả năng thiên bẩm của trẻ. Trẻ đƣợc học theo sở thích, hứng thú của mình có nghĩa là trẻ sẽ đƣợc tự do lựa chọn môn học mà mình yêu thích, tự chọn lựa đồ chơi hay vị trí ngồi mà mình thấy thoải mái. Lúc này giáo viên là ngƣời quan sát để phát hiện những khả năng vƣợt trội của mỗi trẻ để vun đắp, bồi dƣỡng. Trong quá trình học nhóm trẻ đƣợc phân theo nhóm hàng dọc. Có nghĩa là tại lớp học Montessori những đứa trẻ có cùng nhóm sở thích hay hứng thú học tập sẽ đƣợc xếp vào một nhóm, từ đó chúng có cơ hội học hỏi lẫn nhau và cùng nhau phát triển. Trẻ đƣợc tự học hoặc học theo nhóm không chính thức dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Thời khóa biểu của trẻ không phải là thời khóa biểu cố định mà đƣợc thay đổi linh hoạt theo sở thích và vốn hiểu biết của trẻ, nên trẻ có thể thoải mái hoàn tất công việc của mình hoặc đổi sang hoạt động khác nếu cần thiết. Ngƣời giáo viên trong lớp học Montessori Hiện nay trong các lớp học, ngƣời giáo viên sẽ là trung tâm, trẻ sẽ đƣợc học gián tiếp và học theo nhóm. Với phƣơng pháp này giáo viên sẽ áp đặt quan niệm của mình lên một nhóm trẻ, trẻ tiếp nhận tri thức một cách bị động. Các hoạt động của trẻ hầu hết đã đƣợc giáo viên chuẩn bị kĩ lƣỡng và trẻ đƣợc giáo viên hƣớng dẫn tận tình và làm răm rắp theo sự hƣớng dẫn đó. Ngƣời giáo viên vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào những phƣơng pháp cứng nhắc của giáo án truyền thống mà ít chú ý đến nhu cầu sở thích của từng học sinh. Khác hẳn với phƣơng pháp dạy học truyền thống của Việt Nam, phƣơng pháp giáo dục Montessori lấy ngƣời học làm trung tâm và ngƣời giáo viên đã thoát khỏi những phƣơng pháp cứng nhắc của giáo án truyền thống, giúp họ 11 Footer Page 19 of 16. Header Page 20 of 16. có thể chú ý nhiều hơn đến nhu cầu của từng học sinh và tạo ra một môi trƣờng học tập thoải mái, hứng thú hơn. Các hoạt động lên lớp của giáo viên Montessori cần đơn giản và rõ ràng. Montessori cho rằng đơn giản là đặc điểm đầu tiên GV cần lƣu ý khi lên lớp cho trẻ. Khi chuẩn bị lên lớp, GV cần cân nhắc giá trị trong từng lời nói của mình, lời nói càng cô đọng thì tiết học càng hiệu quả hơn. GV nên lựa chọn từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với bài học. GV cần loại bỏ những nội dung không phù hợp thực tế, những chi tiết quá rƣờm rà và chú ý trọng tâm khi giảng bài. Các hoạt động lên lớp cần thực tế, khách quan. Khi giảng bài, GV cần điều tiết cảm xúc của mình, đảm bảo tính chân thực của nội dung bài giảng. Theo Montessori, GV cần nhận thức đƣợc rằng nội dung và lời nói đơn giản, dễ hiểu chính là sự thuyết mình và giải thích hiệu quả cho trẻ về đối tƣợng. Bên cạnh việc giúp trẻ nắm bắt nội dung bài học, một nhiệm vụ quan trọng của GV là quan sát. GV cần để ý xem trẻ có hứng thú với đối tƣợng quan sát không, hứng thú nhƣ thế nào, thời gian hứng thú bao lâu, những biểu hiện hứng thú trên gƣơng mặt trẻ… Một điểm cần nhấn mạnh là, trong quá trình quan sát, GV phải luôn tuân thủ nguyên tắc về tự do vì nếu vi phạm nguyên tắc đó GV sẽ khiến những nỗ lực khám phá của trẻ trở nên không tự nhiên, ảnh hƣởng đến nhu cầu tự thân của trẻ. GV có vai trò là ngƣời chuẩn bị, duy trì và bảo vệ môi trƣờng học tập và cần quan tâm đến công việc này. Theo Montessori, GV không nên quá chú trọng vào các vấn đề khó khăn hàng ngày của trẻ mà cần tin tƣởng rằng môi trƣờng sống và học tập sẽ kích thích nhu cầu tự nhiên, khiến trẻ trải nghiệm khám phá và dần giải quyết các khó khăn đó bằng nỗ lực của chính trẻ. GV cần giúp đỡ những trẻ còn bỡ ngỡ, chƣa biết phƣơng hƣớng hay cách làm, suy nghĩ và hành động còn chậm chạp, thích lang thang, khó tập trung 12 Footer Page 20 of 16. Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text SKKN Giúp trẻ khám phá khoa học SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÚP TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC I/ PHẦN MỞ ĐẦU A/Lý do chọn đề tài 1/ Lý do khách quan Theo kết quả nghiên cứu của ngành giáo dục thì mầm non là bậc học quan trọng nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân, là cơ sở hình thành tính cách ban đầu cho trẻ. Ở trường mầm non trẻ không chỉ được chăm sóc mà trẻ còn được làm quen nhiều hoạt động khác nhau, trong đó hoạt động “ Khám phá khoa học” có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nhận thức cho trẻ. Như chúng ta đã biết trẻ em có nhu cầu rất lớn trong việc tiếp xúc và nhận thức thế giới xung quanh. Trẻ nhỏ nào cũng rất say mê với những trò đuổi bướm, bắt ve, hái hoa... Trẻ thích ngắm nhìn trời đất, nhìn mây bay, 9 nhìn những giọt mưa rơi tí tách . Những lúc ấy trong đầu trẻ có bao nhiêu điều thắc mắc. Tại sao lại có mưa? Mưa từ đâu rơi xuống? Cây xanh có từ đâu? Vì sao nó sống được? Mây từ đâu bay đến và sẽ bay về đâu? Tối nó có đi ngủ không như mình không?... Trẻ em sinh ra đã có tính tò mò, ham hiểu biết, điều đó thôi thúc trẻ tích cực hoạt động, phát triển óc tìm tòi ham hiểu biết của vậy hoạt động khám phá khoa học là một trong những nội dung cơ bản của chương trình mầm non mới, nó chiếm vị trí quan trọng cho việc tổ chức cho trẻ tính tích cực khám phá, hình thành củng cố và phát triển những tri thức cơ bản về tính chất, nguyên liệu của đối tượng mà mình muốn tìm hiểu nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức và mở rộng cho trẻ về cảm giác , tri giác, tư duy, tưởng tượng... Các năng lực hoạt động trí tuệ như quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, suy luận. Từ trước đến nay, trong trường Mầm Non vẫn dạy trẻ “ Tìm hiểu môi trường xung quanh” “ Hoặc làm quen với môi trường xung quanh”. Trong thực tế, nhiều giáo viên thường chú trọng cho trẻ tìm hiểu bề ngoài của các đối tượng, đa số trẻ chỉ được hỏi và trả lời, ít khi cho trẻ sờ, mó, nếm các đồ vật mà trẻ được thí nghiệm. Giáo viên ít đưa ra câu hỏi mở khích thích sự tìm tòi, khám phá của trẻ, chính vì vậy trẻ có ít trải nghiệm, ít có điều kiện để giải quyết vấn đề mà trẻ dự đoán. Đối với trẻ mầm non việc cho trẻ “khám phá khoa học” là tạo điều kiện hình thành và phát triển ở trẻ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, lòng nhân ái, tình cảm yêu thương với người thân, với cuộc sống xung quanh trẻ, biết yêu quí bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ những truyền thống của quê hương đất nước, trân trọng và giữ gìn sản phẩm lao động tự làm ra. 2. Lý do chủ quan Dựa trên đặc điểm tâm lý, nhận thức của trẻ mẫu giáo nói chung, mẫu giáo lớn nói riêng, các nhà tâm lý học, giáo dục học đã chứng minh rằng quá trình khám phá khoa học được tổ chức mang tính chất khám phá, trải nghiệm theo phương thức “Trẻ em chơi mà học,học mà chơi” là phù hợp với trẻ. Việc sử dụng trực quan, trò chơi, đàm thoại, thí nghiệm đơn giản luôn tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích tính tích cực hoạt động, phát triển tính tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, phát triển óc quan sát, phán đoán... Vì vậy, việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo “Khám phá khoa học” ở lớp đã theo hướng đổi mới đóng một vai trò quan trọng cần thiết dối với trẻ, và bản thân đã được dự giờ một vài giờ hoạt động khám phá khoa học của đồng nghiệp tổ chức. Nhận thức được vấn đề này, tôi và đồng ngihiệp đã tích cực tìm tòi, học hỏi làm thế nào để tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với chương trình mới được tốt hơn. Những suy nghĩ, câu hỏi đó đã làm tôi trăn trở và cuối cùng tôi đã tìm ra một số hoạt động của “Khám phá khoa học” để tôi và trẻ lớp tôi cùng tham gia thí nghiệm, cùng chơi, cùng trải nghiệm và kết quả đó các cháu thích học, tiết học vô cùng sinh động và đặc biệt các cháu tự tìm ra, tự khám phá ra kết quả mà các cháu vừa tìm được. 2. Mục tiêu,nhiệm vụ của đề tài Nhằm giúp các cháu tiếp xúc và nhận thức thế giới xung qunh một cách nhanh chống ,dễ dàng ,làm nền tảng ban đầu cho trẻ phát triển toàn diện một cách tốt nhất 3. Đối tượng nghiên cứu Các cháu học sinh lớp lá 2 thuộc trường Mẫu giáo Hoa Lan - Xã EaTóh-Krông Năng. Phụ huynh của các cháu để dễ dàng trao đổi về tình hình của trẻ những lúc ở nhà cũng như ở trường 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Vì điều kiện thời gian có hạn, nghiên cứu này chỉ giới hạn nghiên cứu về việc tiếp thu của trẻ hiện đang học tại lớp lá 2 thuộc Trường MG Hoa Lan- Xã EaTóh-Krông Năng 5. Phương pháp nghiên cứu Việc sử dụng các phương pháp như phương pháp trực quan ,phương pháp trò chơi,phương pháp đàm thoại, phương pháp thí nghiệm đơn giảng.... Luôn luôn tạo cho trẻ sự hứng thú ,kích thích tính tích cực hoạt động,phát triển tính tò mò,ham hiểu biết, thích khám phá tìm triển óc quan sát ,phán đoán của trẻ II PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Việc thực hiện đề tài trên là nhằm tổ chức cho trẻ phát huy được tính ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phá những điều mới lạ xung quanh mà trẻ chưa được biết, đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta cần phải tìm tòi, tự nghiên cứu, tự điều chỉnh để tìm ra những giải pháp tốt nhất, phù hợp với hoạt động học “Khám phá Khoa học”. 2. Thực trạng tình hình Đề cập đến một số vấn đề cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động Khám phá Khoa Học cho trẻ mẫu giáo. Chỉ ra việc thực trạng tổ chức dạy khi cho trẻ làm quen với hoạt động Khám phá Khoa Học. Tạo một môi trường trong sạch, lành mạnh để trẻ khám phá khoa học thông qua các hoạt động chơi của trẻ. Như Hoạt động góc,hoạt động ngoài trời… Từ đó đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú khi cho tự làm quen với hoạt động này. a Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo phòng giáo dục, sở giáo dục và vụ giáo dục, đã mở nhiều lớp chuyên đề tập huấn về chương trình mầm non mới tạo điều kiện cho giáo viên trường học tập thêm để nâng cao tay nghề. Là một giáo viên đứng lớp trực tiếp trong công tác chăm sóc giáo dục tôi có gặp nhiều thuận lợi Trường nằm ngay trung tâm xã EaToh - là đơn vị đạt chuẩn văn hóa cấp Huyện năm 2007, Tuy trường còn thiếu giáo viên , nhưng các phong trào của phòng đề ra thì trường Mầm Non Hoa Lan luôn luôn đạt những thành tích cao như Ví dụ Năm học 2009-2010 đạt giải Nhất hội thi “ Kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Liên đoàn lao động huyện tổ chức. Ví dụ Năm học 2010-2011 đạt giải Nhì cấp huyện và huy chương Đồng cấp Tỉnh môn Đá Cầu do hội thao toàn nghành giáo dục phát động. Trong năm học 2010-2011 được sự quan tâm của phòng Giáo dục Huyện Krông Năng, Lãnh đạo phòng đã chỉ đạo và tạo điều kiện cho trường Mầm Non Hoa Lan – xã EaTóh đã tiếp cận với chương trình mới. Được sự quan tâm, ủng hộ của phụ huynh về nguyên vật liệu. Ví dụ Những đồ dùng, đồ chơi của các cháu ở nhà đã được chơi nhiều lần mà các cháu không thích chơi nữa , như máy bay, xe, búp bê,… thì phụ huynh mang đến lớp cho cô giáo ,để cô giáo bổ sung vào đồ chơi của lớp cho phong phú thêm Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc của Ban giám hiệu trường Mầm Non Hoa Lan. Đặc điểm của lứa tuổi Mầm Non là sự tò mò, ham hiểu biết những gì mới lạ nhất. Có nề nếp, thói quen trong học tập. Bản thân được tham gia đầy đủ các chuyên đề cho trường, do phòng, sở tổ chức, nhưng bên cạnh đó tôi cũng gặp không ít vấn đề khó khăn. Khó khăn Bản thân tôi là một giáo viên đã trực tiếp đứng lớp trên 5 năm, trong những năm vừa qua bản thân tôi đã được tham gia giảng dạy chương trình thực nghiệm được 1 năm, đến năm 2010-2011 lại đựoc tiếp cận với chương trình mới. Một số trẻ còn nhút nhát, số lượng trẻ khá đông so với yêu cầu của ngành học. Bở vì xã EaTóh là một địa bàn rất rộng nhưng mới chỉ có một trường Mầm Non công lập duy nhất . Còn hạn chế những dụng cụ thí nghiệm , đồ dùng , đồ chơi để cho trẻ được thực hành. Môi trường và các đồ dùng đồ chơi chưa mang tính động để gây hứng thú cho trẻ và kích thích trẻ tìm tòi khám phá. Phương pháp mà giáo viên sử dụng để tổ chức cho trẻ khám phá khoa học chủ yếu là tranh ảnh, và dùng lời nên việc truyền thụ những kiến thức khoa học trừu tượng cho trẻ còn gặp nhiều khó khăn. Chưa có máy chiếu để cho trẻ được học. Bản thân trẻ chưa được trải nghiệm qua các hoạt động Khám phá khoa học trên máy. Từ những thuận lợi và khó khăn trên tôi vừa thực hành vừa rút ra một số biện pháp tạo hứng thú cho trẻ làm quen với hoạt động này. b, thành công và hạn chế Thành công Được sự quan tâm giúp đỡ của BGH nhà trường và bộ phận chuyên môn, xây dựng phương pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo mọi điều kiện giúp tôi những nguyên vật liệu để làm đồ dùng dạy học và đồ chơi của các cháu. Nhà trường đã tạo điều kiện mua sắm cho giáo viên nhiều tài liệu tham khảo. Trẻ rất hứng thú tham gia vào các hoạt động mà cô đưa ra Tỉ lệ tiếp thu và nhận thức của trẻ trên 90% Hạn chế Do trình độ nhận thức không đồng đều, trong lớp có một số còn rụt rè ,chưa qua lớp mầm và lớp chồi,do đó tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc giảng dạy các cháu Khả năng chú ý của trẻ còn yếu, không đồng đều, không ổn định, vì vậy nên trẻ chưa chú ý đều đến các thành phần trong giờ học, . kinh nghiệm sống của trẻ còn nghèo nàn, nhận thức hạn chế dẫn đến tình trạng trẻ dùng từ không chính xác, câu lủng củng trẻ nói, phát âm do ảnh hưởng ngôn ngữ của người lớn xung quanh trẻ nói tiếng địa phương. Đa số phụ huynh làm nông bận công việc không trò chuyện với trẻ và nghe trẻ nói,phụ huynh nói chuyện với trẻ bằng tiếng mẹ đẻ không trò chuyện hoặc dạy cho trẻ tiếng phổ thông nên khi tới trường học chung với các trẻ nhút nhát ,rụt rè khi trẻ muốn bày tỏ nhu cầu của mình. Với những hạn chế như thế tôi phải dần dần khắc phục, sửa đổi và hướng dẫn trẻ ở mọi lúc mọi nơi ,và thường xuyên trao đổi với phụ huynh nhằm giúp trẻ nhận thức một cách đúng đắn nhất qua giao tiếp và tập cho trẻ giao tiếp với bạn bè và mọi người xung quanh . c Mặt mạnh, mặt yếu Mặt mạnh Các cháu được đến lớp và tham gia đầy đủ các hoạt động một cách sôi nổi và tích cực. BGH nhà trường quan tâm giúp đở một cách nhiệt tình Mặt yếu Bên cạnh mặt mạnh trên thì đa số các cháu chưa đi học qua lớp chồi nên các cháu lười đi học khi học chung với các cháu lớp lá, trẻ không bày tỏ được nhu cầu ý muốn của mình khi chơi cùng Ngoài ra các cháu còn do ít sự quan tâm của phụ huynh d. Các nguyên nhân, yếu tố tác động Thành công Từ khi áp dụng giảng dạy theo hướng đổi mới thì hình thức tổ chức các tiết học cùng với sự yêu nghề mến trẻ tôi đã tận tình dạy dỗ. Qua hơn một học kỳ tôi thấy các cháu có tiến bộ một cách rõ rệt những chủ điểm sau các cháu tiếp thu bài dễ dàng hơn,trẻ ít gặp khó khăn hơn khi bày tỏ nhu cầu của mình với người khác . Lớp học kiến thức không đồng đều có một số cháu chưa qua lớp 4-5 tuổi, nên nhận thức của trẻ còn hạn chế, e. Phân tích ,đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra Khi đã thu hút được sự quan tâm, chú ý, tạo ra được sự hứng thú của trẻ đối với hoạt động này, giáo viên lần lượt đặt các câu hỏi, đưa ra các vấn đề mà trẻ chưa biết, chưa trả lời được, chưa giải quyết được, để kích thích nhu cầu muốn tìm hiểu nơi trẻ, đồng thời đây cũng là cách giáo viên thăm dò những trẻ có những biểu hiện cá biệt, và cũng phát hiện trẻ bị nói ngọng, nói đớt... Trong quá trình đàm thoại, nếu giáo viên không có biện pháp và thủ thuật xen kẽ thì không khí đàm thoại sẽ trở nên căng thẳng. Vì vậy, cô giáo phải tạo tình huống, câu hỏi phải rõ ràng, logic. Khi hỏi, không nên áp đặt trẻ trả lời “có” hoặc “ không” Ví dụ - Trong chủ đề thế giới thực vật Cô cho trẻ xem màn hình đã cài sẵn hình ảnh của các loại trái cây. §è b qu¶ g×? Khi cô click đến loại quả nào, trẻ sẽ tự nói tên loại quả màu sắc, cách sử dụng,... Đàm thoại trong lúc quan sát giáo viên phải dùng hệ thống các câu hỏi trong quá trình quan sát. Đa số giáo viên sợ trẻ trả lời không được, thường nói dùm trẻ, và cho trẻ nhắc lại. Vì vậy những câu hỏi của cô có khi phải dùng thủ thuật, vì nó có tác dụng kích thích sự tập trung chú ý tự giác đối tượng của trẻ. Ví dụ Cho trẻ làm quen với các động vật sống trong rừng Cô hát những bài hát có tính cách nổi bật của các con vật, sau đó trẻ đoán và nói tên. Cô có thể làm cho quá trình đàm thoại gây hứng thú cho trẻ bằng cách nói về sự sinh sản, ăn uống, trưởng thành của loài vật đó. Hoặc về chủ đề các con vật nuôi Đối với lớp mẫu giáo lớn yêu cầu câu hỏi của cô phải cao hơn, tạo cho trẻ sự suy nghĩ nhiều hơn. Ngoài việc cung cấp cho trẻ những thông tin cơ bản của con vật như có mấy chân? Sống ở đâu? Thuộc giống gì?... cô cần nâng yêu cầu việc đàm thoại cao hơn. Ví dụ Những loài vật nào ăn cỏ? Thuộc tính gì? Những loài vật nào ăn thịt? Thuộc tính gì?... Hoặc cô đặc câu hỏi trẻ nói về tính chất của nước Nước có màu gì? Mùi gì? Có vị gì? Câu hỏi nâng dần từ dễ đến khó, tại sao nước lại bốc hơi? 2 NƯỚC BỐC HƠI LÊN                                                                                             12 Nước ở sông suối có bay hơi không? Nước mưa rơi xuống đất chảy đi đâu? Để kích thích thêm vốn từ của trẻ?. Đối với tất cả các hình thức đàm thoại nói trên, tuỳ từng tình huống cụ thể, giáo viên phải tạo điều kịện và khuyến khích trẻ đặt câu hỏi lại đối với cô và bạn. Ví dụ Về cây xanh, để phát triển thêm lời nói của trẻ, cô tổ chức vừa chơi nhưng vừa phát triển được ngôn ngữ. Yêu cầu lúc này cao hơn. Cô có thể đặt những câu hỏi thế nào là cây dược liệu? Cây nào là cây lấy gỗ? Cây nào là cây cảnh?... Và để kích thích thêm vốn từ của trẻ, tình yêu của trẻ đối với cây xanh, cô có thể cho trẻ đọc thơ “Cây Bàng” là cây xanh thân yêu và gần gũi với trẻ nhất trong những giờ hoạt động ngoài trời Hoặc khi đàm thoại về các mùa trong năm, cô kể cho trẻ nghe về mùa xuân và mùa hè. Sau đó cô hỏi trẻ còn mùa nào trong năm mà cô chưa kể để phát triển thêm tư duy, trí nhớ của trẻ và trẻ sẽ dùng lời nói để kể lại những gì mà mình biết. Ngoài những biện pháp trên giáo viên cần chọn thêm những nội dung đàm thoại về một câu chuyện, một bài hát, một bài thơ hoặc lời độc thoại của trẻ để giúp trẻ biểu đạt ra bên ngoài những suy nghĩ, sự hiểu biết của mình về các đối tượng nhằm củng cố tri thức và phát huy lời nói mạch lạc cho trẻ. 3 Các giải pháp, biện pháp a Mục tiêu của giải pháp ,biện pháp Tận mắt nhìn thấy các đối tượng xung quanh, điều đó có tác dụng làm chính xác những biểu tượng đã được hình thành trong đầu óc trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo, phạm vi hiểu biết và học hỏi, tìm tòi rộng hơn do đó cô giáo cần tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với các vật có thật để cho trẻ được hoạt động tìm tòi, khám phá và phát hiện. Nhờ có trực quan, trẻ nhận biết đối tượng hứng thú hơn, dễ dàng hơn, chính hơn, trực quan cần phải đảm bảo tính thẩm mỹ, đẹp, rõ ràng, không gây nguy hiểm đối với trẻ... b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp ,biện pháp Bằng những dụng cụ trực quan thật hấp dẫn của giáo viên, quá trình tri giác của các đối tượng sẽ làm nảy sinh tính ham hiểu biết, khám phá và phát hiện đối tượng của trẻ. Việc lựa chọn đồ dùng trực quan phải phù hợp và phải tuân theo qui luật của tự nhiên của chính bản thân đối tượng. Ví dụ Trong chủ đề “Trường Mầm non”, cô cho trẻ hoạt động trực tiếp nhìn vào đồ dùng đồ chơi ở sân trường cầu tuột, xích đu, hoặc đồ chơi các góc ở trong lớp, sau đó cô dùng thủ thuật của mình để “biến” đối tượng đã quan sát này thành một đề tài hấp dẫn, dẫn dắt trẻ từ những cái trẻ không biết để đi đến cái trẻ sẽ biết như những đồ dùng này đến làm từ đâu? Chất liệu như thế nào? Vì sao để ngoài trời mà không bị hỏng? Hoặc cho trẻ xem, học những đồ dùng trẻ đã sử dụng hàng ngày ở nhà cũng như trong lớp,như khăn lau mặt, chén ăn cơm, bàn chải đánh răng, ly nước...Từ những vật thân thuộc trẻ sử dụng hàng ngày, cô sẽ tạo ra một buổi hoạt động học “Khám phá Khoa Học” trên những đồ dùng của trẻ, từ đó trẻ sẽ có ý thức hơn khi sử dụng đồ dùng cá nhân của mình. Cô có thể kích thích trẻ tự khám phá qua sách, tranh ảnh, qua xem ti vi...cho trẻ tham quan trực tiếp hình ảnh mà giáo viên muốn truyền đạt để tạo cơ hội cung cấp, cũng cố kinh nghiệm, làm tăng sự tò mò, hứng thú, hài lòng của trẻ, tạo những động cơ mới để tạo cơ hội cho trẻ nắm chắc về bộ môn này. Vì vậy, việc luôn chọn dụng cụ trực quan quen thuộc rất quan trọng. Trước khi tổ chức cho trẻ quan sát, cô giáo cần xác định mục tiêu, yêu cầu của hoạt động học. Mục tiêu là cái cần phải đạt được của hoạt động, còn yêu cầu là mức độ cần đạt được của mục tiêu. Tuỳ theo mục tiêu và yêu cầu đã xác định, cùng với tình hình thực tế của mỗi địa phương, cô giáo nên luôn chọn dụng cụ trực quan sao cho thích hợp. Đối tượng cho trẻ quan sát có thể là vật thật, tranh ảnh, mô hình và màn hình nhưng phải đảm bảo tính sư phạm. Tuỳ theo đặc điểm tâm lý của trẻ trong lớp mà mình dạy, cô giáo cần xác định số lượng đối tượng quan sát như thế nào cho phù hợp. Ví dụ Với chủ đề thực vật, cô cho trẻ quan sát sự phát triển của cây xanh là từ hạt - nảy mầm – cây non – cây trưởng thành – ra hoa - kết quả - hạt., cho trẻ quan sát sự biến đổi của hoa thành quả, điều kiện sống của cây như nước, ánh sáng, không khí, nhờ bàn tay chăm sóc của con người, phân bón... Điều quan trọng khi sử dụng công cụ trực quan cô giáo nên đặt ở chỗ nào để tất cả trẻ đều nhìn rõ và quan sát đối tượng một cách dễ dàng nhất để trẻ dễ dàng hành động và hoạt động với đối tượng. Ví dụ Trong chủ đề “một số động vạt sống trong rừng” cô sẽ phát cho mỗi trẻ một biểu tượng 1 con vật tranh hoặc tượng. Sau khi cô hát hoặc đặt câu đố liên quan đến động vật, trẻ có con vật nào cầm trên tay, trẻ sẽ đưa con vật đó ra và tự giới thiệu tên, thức ăn, vận động, cách sinh sống của chúng. Trẻ dễ dàng hành động và hoạt động với đối tượng. Cô cũng cần cho trẻ biết sự phát triển của động vật là từ trứng – nở ra con Hoặc con mẹ – con con – con trưởng thành – con mẹ... Tuy nhiên, lưu ý là giáo viên phải hình dung trước những tình huống bất lợi có thể xảy ra khi cho trẻ xem những trực quan thật nhỏ con chim, con mèo, con gà, con vịt... Để giờ quan sát với giáo cụ trực quan thêm sinh động và gây hứng thú nhiều hơn nếu có điều kiện, cô cho sử dụng các phim tài liệu hoặc phóng sự ngắn về thế giới động vật có thể lấy từ trên mạng hoặc các loại băng đĩa. Khi sử dụng các loại phim tài liệu này thì nội dung phim phải phục vụ một chủ đề nào đó cho hợp lý đối với trẻ. Những hình ảnh diễn ra trên màn hình vi tính có sức hấp dẫn, lôi cuốn trẻ mạnh mẽ và nhất định sẽ có sự đóng góp đáng kể vào hiệu quả giáo dục ở Mầm non Nhưng giáo viên không nên phụ thuộc quá nhiều vào máy vi tính, mà phải có sự chuẩn bị của mình về cách dẫn dắt bằng lời nói cho xuyên suốt và logic Hoặc cô sẽ tạo cho trẻ sự hứng thú trong việc cho trẻ gieo trồng, theo dõi, chăm sóc sự phát triển của cây. Vòng đời phát triển của cây đậu Cùng trẻ làm đất cho vào chậu cây, cho trẻ gieo hạt, tìm nơi có ánh sáng, hướng dẫn trẻ tưới nước và cho trẻ theo dõi hàng ngày để trẻ cảm nhận sâu sắc hơn về sự phát triển của cây, sau đó cô hướng dẫn trẻ đánh dấu theo hình ảnh để trẻ nói lên được cảm nghĩ của mình C . Điều kiện thực hiện giải pháp ,biện pháp Biện pháp đàm thoại là một trong những điều kiện phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ trong quá trình khám phá khoa học, nhờ có biện pháp đàm thoại sự hiểu biết của trẻ về môi trường của trẻ được cũng cố, mở rộng và chính xác hơn, ghi nhớ lâu hơn, chú ý có chủ định sâu hơn và ngôn ngữ cũng phát triển một bước cao hơn. Thông qua biện pháp đàm thoại trẻ có thể hình dung được những đối tượng mà trẻ chưa có điều kiện tiếp xúc trực tiếp. Ví dụ Nhờ hỏi – đáp với cô giáo mà trẻ chưa có điều kiện đi biển thì cũng hình dung mình được đi biển như thế nào. Trẻ chưa có điều kiện ra Hà Nội, chưa đi viếng lăng Bác, thì cũng hình dung mình được đi lăng Bác Hồ như thế nào! đi hồ con Rùa... trẻ cũng sẽ hình dung được qua sự trao đổi giữa cô và trẻ giữa trẻ và trẻ... Trò chuyện, đàm thoại để giúp trẻ nhớ lại những kinh nghiệm và những kiến thức liên quan đến việc khám phá khoa học. Hình thành ở trẻ một số nề nếp tốt trong học tập Biết tập trung chú ý, biết làm theo chỉ dẫn của cô, biết trả lời và nói năng mạch lạc... Biện pháp này giúp trẻ củng cố vốn từ và làm sâu sắc hơn những biểu tượng mà trẻ đã tri giác được , thông qua hình ảnh trực quan, tri thức của trẻ lĩnh hội được còn thiếu chính xác, hời hợt và chưa có hệ thống. Nhờ có lời nói, những tri thức này sẽ được chính xác hoá, sâu sắc và có hệ thống hơn. quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Trong quá trình cho trẻ khám phá khoa học, để đạt được mục đích này việc sử dụng trò chơi là biện pháp hỗ trợ hữu hiệu nhất giúp trẻ tham gia vào hoạt động khám phá khoa học một cách sinh động, thoả mái và đem lại hiệu quả cao Đây là một trong những mối quan hệ tốt nhất để cho trẻ tự tìm kiếm, phát hiện, khám phá những điều mới lạ của các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Việc lựa chọn và sử dụng các trò chơi phải phù hợp với mục đích, nội dung giáo dục đặt ra trong mỗi bài học, trong mỗi hoạt động; hoặc đến giai đoạn thực hiện chủ đề phải phù hợp với tình hình lớp của mình và phải đảm bảo tính phát triển. Dựa vào đặc điểm cá nhân của trẻ trong lớp mà lựa chọn trò chơi, phân nhóm cho cháu sao cho hợp lý. Ví dụ Những trẻ chậm và yếu hơn các bạn trong lớp thì cô giáo cần phân nhóm chơi và nội dung chơi sao cho phù hợp. Sau khi trẻ đã biết rồi cô nâng dần độ khó để tạo sự tự tin cho trẻ. Trò chơi được sử dụng rất nhiều trong quá trình cho trẻ khám phá khoa học để củng cố, bổ sung và mở rộng những hiểu biết của trẻ về các sự vật và hiện tượng xung quanh. Trong chủ để về trường lớp mẫu giáo cô cần lựa chọn nội dung chơi cho phù hợp và gần gũi với trẻ mà vẫn gây sự hứng thú cho trẻ. Ví dụ Cô chỉ cần chọn những đồ chơi trong lớp đã có sẵn và tổ chức cho trẻ chơi “cái túi kì lạ” từ những đồ chơi gần gũi với trẻ. Qua trò chơi, cô đã giúp trẻ tìm hiểu thêm về tính chất, công dụng, màu sắc. Nó đặc biệt phát triển được sự phán đoán, suy luận của trẻ. Để tổ chức tốt trò chơi, cô giáo cần làm tốt công tác chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi phù hợp với chủ đề, đồ chơi phải an toàn, phù hợp, bố trí thời gian chơi và không gian chơi hợp lý. Ví dụ Trong chủ đề nghề phổ biến ở địa phương, cô chuẩn bị đề tài sát với thực tế nơi địa phương mà mình có, như cho trẻ tìm hiểu về hạt cà phê. Cô tổ chức cho trẻ chơi như xay cà phê, chế cà phê, thi đua nhóm nào đóng gói được nhiều cà phê nhất, sẽ tạo ra sự hưng phấn chơi trong trẻ rất nhiều. Ngoài ra cô cũng cần tạo ra các tình huống mang tính hướng dẫn để kích thích trẻ chơi một cách hứng thú, tích cực, tự do, tự nguyện, không gò bó, áp đặt. Có như vậy trẻ mới chơi hết mình và phát huy được hết tác dụng của trò chơi. Ví dụ Trong chủ đề Thế giới động vật, cô chuẩn bị trò chơi trong máy vi tính về các con vật sống trong rừng. Cô có thể tổ chức cho trẻ chơi như sau nhìn hình nói tên con vật, đoán xem con vật ở xa thì thế nào? Khi cô click thì con vật nhìn gần sẽ như thế nào? Hoặc khi cô click vào hình con vật nào, trẻ sẽ nói về thức ăn, cách vận động của chúng,...hoặc cô tổ chức cho trẻ xem thí nghiệm về nước bốc hơi thông qua chơi. Cô có thể tổ chức cho trẻ lao động xới đất, gieo hạt, tưới nước vừa thí nghiệm vừa thực hành vừa chơi lại đạt hiệu quả cao. Ví dụ Trong chủ đề thế giới thực vật tìm hiểu về một số loại hạt cô tổ chức cho trẻ chơi hạt nào cây nấy, cho nhóm trẻ lên tìm và gắn cho đúng hạt của cây, hoặc cho trẻ vừa chơi vừa so sánh giữa hạt lúa và hạt gạo, trẻ tự tìm kiếm và phát hiện, thông qua hoạt động này cũng giúp bản thân trẻ kiến thức khắc sâu hơn... Nhiệm vụ cơ bản của giáo viên trong hoạt động này là khuyến khích trẻ sáng tạo khi sử dụng đồ chơi, biết chơi thành thạo, sử dụng đồ chơi phù hợp với trò chơi, đặc biệt cô luôn quan sát, theo dõi trẻ chơi để ghi nhận, động viên trẻ, giúp đỡ trẻ khi gặp khó khăn, đáp ứng nhu cầu của trẻ. Nhưng khi tổ chức một trò chơi cô không nên quá đà vì như vậy dễ làm cho trẻ mau nản, vì không hứng thú với trò chơi nữa... Ngoài các biện pháp đã nêu trên cô cần tiến hành biện pháp kết hợp, nhằm cho trẻ nắm chắc kiến thức để sử dụng đúng dụng cụ trực quan, dùng lời nói phù hợp khi đàm thoại với cô hoặc bạn, hoặc cô cần kết hợp những bài thơ, câu đố... thông qua trò chơi giúp trẻ tự khám phá đối tượng...Việc kết hợp giữa các mối quan hệ biện pháp,giải pháp làm cho giờ lượng hoạt động khám phá khoa học của trẻ được tốt hơn, cung cấp sự khám phá mở đạt hiệu quả cao hơn. quả khảo nghiệm,giá trị khoa học của vấn dề nghiên cứu Qua một vài kinh nghiệm tôi tự nghiên cứu và áp dụng cung cấp về kiến thức khám phá khoa học cho trẻ đạt được kết quả như sau Đến nay đã có hơn 95%các cháu nhận biết và khám phá các giờ học đạt kết quả rất cao . 95% cháu đã biết kết hợp với nhau trong các hoạt động ,đặc biệt là hoạt động khám phá khoa học . Ngoài ra trẻ còn rất tự tin khi giao tiếp với cô với các bạn trong lớp cũng như trong trường. III PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ a Kết luận Qua các biện pháp tôi đã sử dụng trong quá trình cho trẻ vừa chơi, vừa đàm thoại, vừa khám phá, bản thân tôi đã được một số kết quả như sau NĂM HỌC 2010-2011 NĂM HỌC 2011 - 2012 * 80 – 85% Trẻ biết cách sử dụng đồ * 95 -100% Trẻ biết cách sử dụng đồ dùng trực quan. dùng trực quan. * 75 – 80% Trẻ biết dùng lời nói rõ * 90 – 95% Trẻ biết dùng lời nói rõ ràng, hết ý, trả lời câu hỏi gãy gọn lô ràng, hết ý, trả lời câu hỏi gãy gọn lô gich phù hợp với bài dạy. gich phù hợp với bài dạy. * 80 – 85% Trẻ thích tự mình tìm hiểu * 95 – 100% Trẻ thích tự mình tìm khám phá khoa học thông qua trò chơi. hiểu khám phá khoa học thông qua trò chơi. Khái quát ,kết quả của nội dung nghiên cứu Với những biện pháp sử dụng trong quá trình giảng dạy tôi đã rút ra một số kết quả sau Cần phải đọc kỹ, nắm vững chủ đề nhánh để đưa ra yêu cầu cho phù hợp với hoạt động học của lớp mình. Linh hoạt, nhẹ nhàng, đặt câu hỏi có sự gợi mở của cô để trẻ dễ trả lời, không nên đặc câu với quá nhiều từ lập đi, lập lại, không nên dùng câu hỏi “ Có” “Không” để “ ép” trẻ phải trả lời miễn cưỡng. Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi đầy đủ, đẹp, có tính khoa học, phù hợp với đề tài. Sử dụng hết công dụng của đồ dùng, đồ chơi, giáo cụ trực quan. Giáo viên phải thật sự nhiệt tình với nhiệm vụ giáo dục của mình, tận dụng thời gian để nghiên cứu tài liệu, tham khảo sách viết về cách tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường mầm non và tham khảo thêm các loại sách khác viết về đề tài khám phá khoa học... Luôn lấy trẻ làm trung tâm cô đóng vai trò gợi smở truyền đạt... Phối hợp vận động phụ huynh đóng góp thêm các nguyên vật liệu dễ tìm. 290 tài liệu 460 lượt tải Khám phá khoa học là một trong những hoạt động giúp phát triển tư duy và kỹ năng cho trẻ. Tại trường mầm non Măng Non, trẻ không chỉ được học kiến ​​thức khoa học qua tranh ảnh, truyện kể mà còn được trực tiếp trải nghiệm, tìm tòi khám phá xem mình hứng thú điều gì, muốn học gì… Bạn đang xem Hoạt động khám phá khoa học là gì Hiểu được tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học đối với sự phát triển của trẻ, các cô giáo Trường mầm non Măng Non luôn tạo điều kiện để trẻ được tiếp cận với các hiện tượng, thí nghiệm thực tế, để trẻ tìm tòi, khám phá và phát hiện. Khi các em được tự do thực hiện các hoạt động khoa học, cô có thể quan sát các em khám phá và xem các em đã học được những gì. Còn gì tuyệt vời hơn khi trẻ được phát triển mọi giác quan và trí não thông qua những trải nghiệm và những việc trẻ làm. Hoạt động khám phá khoa học Trường mầm non Măng Non được sử dụng trong nhiều hoạt động khác nhau trong và ngoài lớp như Hoạt động học, hoạt động góc, hoạt động chiều, trong lớp, ngoài hiên, ở nhà. ở góc thiên nhiên hoặc sân trường. Việc lựa chọn hoạt động khám phá khoa học, tổ chức vào thời gian nào, ở đâu tùy thuộc vào nội dung môn học và mục tiêu giáo dục do giáo viên đề ra phù hợp với điều kiện hiện có của lớp học. Lớp học khám phá khoa học gây hứng thú cho trẻ Các tiết học khám phá khoa học ở trường không chỉ mang đến cho trẻ những kiến ​​thức phổ thông mà còn giúp trẻ khám phá cuộc sống đời thường; Trẻ được xem, được học, được chơi và quan trọng nhất là được tự mình trải nghiệm. Chính những điều này đã khiến họ rút lui khỏi khoa học. Mọi kiến ​​thức sẽ trở nên thật dễ dàng và hứng thú với bé, bởi màu sắc sinh động từ những bức tranh, video cùng bé hướng dẫn bé về sự vật, vì sao lại như vậy? Tại sao? Thông qua các lớp học khám phá khoa học này, trẻ sẽ được khám phá bản thân, tự khám phá trải nghiệm, khám phá những mối liên hệ khoa học đơn giản giữa các sự vật, hiện tượng, tự rút ra kết luận cũng như rút ra kết luận. làm thế nào để giải quyết vấn đề cho chính mình. Bạn đang xem Nội Dung Khám Phá Khoa Học Cho Trẻ Mẫu Giáo Ngoài những giờ học ở trường, những thí nghiệm khoa học vui nhộn là cách tốt nhất để trẻ gắn kết với thực tế để trẻ hiểu hơn về thế giới xung quanh. Trò chơi khám phá khoa học dành cho trẻ mẫu giáo mang đến cho bé những giờ phút thư giãn thoải mái. Tham khảo 5 game khám phá khoa học hay nhất cho bé tại đây. Trò chơi khoa học cho trẻ mầm non đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Bởi trò chơi khám phá sẽ mang đến cho trẻ nhiều hiệu quả đặc biệt như Giúp con bạn phát triển kỹ năng tư duy phản biện sớm Trò chơi khám phá khoa học giúp bé phát triển khả năng tư duy, phân tích mọi sự vật, hiện tượng xung quanh một cách tự nhiên nhất. Đồng thời rèn luyện cho trẻ khả năng quan sát, nhận xét, khái quát một vấn đề trong quá trình chơi. Nhờ đó tạo tiền đề kích thích trí não của trẻ phát triển. Trò chơi khám phá khoa học giúp trẻ phát triển nhiều kỹ năng quan trọng. Giúp trẻ củng cố kiến ​​thức đã có, mở rộng vốn hiểu biết của trẻ Trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo giúp trẻ có thêm nhiều kiến ​​thức ngoài sách vở. Trẻ sẽ dần hoàn thiện và mở rộng vốn hiểu biết về môi trường xung quanh một cách tự nhiên nhất. Đặc biệt, khi trẻ mẫu giáo có cơ hội khám phá khoa học sẽ giúp trẻ có một nền tảng vững chắc, ban đầu ngay từ nhỏ. Sau này, khi đối mặt với những chương trình khó hơn, trẻ sẽ vượt qua chúng một cách dễ dàng. Hơn nữa, cung cấp cho trẻ những kiến ​​thức khoa học ngay từ khi còn nhỏ góp phần tạo nên thành công cho trẻ trong tương lai. Khơi gợi trí tò mò, khám phá và tính kiên nhẫn ở trẻ Sử dụng trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo sẽ kích thích tối đa trí tò mò của trẻ. Khám phá khoa học thúc đẩy sự tò mò ở trẻ em. Tuy nhiên, trẻ em không thích đứng ngoài cuộc chơi, chúng không thích chỉ nhìn bố mẹ chơi mà chúng muốn tự mình làm chủ cuộc chơi. Cha mẹ chỉ nên hỗ trợ một phần chứ không nên dạy trẻ chơi từng chút một dẫn đến không sử dụng được tiềm năng của trẻ. Để trẻ tự khám phá qua trò chơi sẽ tốt hơn là dạy trẻ qua sách vở. Bé tự học sẽ nhớ lâu hơn, ngoài ra còn giúp bé nâng cao tính kiên nhẫn. Trò chơi khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo Ngoài việc học chữ cái, ở lứa tuổi mầm non bố mẹ có thể cùng con chơi các trò chơi khám phá. Trẻ em sẽ thích nó ngay từ khi còn nhỏ. Dưới đây là một số trò chơi siêu phổ biến và dễ làm giúp bé tăng khả năng khám phá khoa học mà bố mẹ có thể chơi cùng con. 1. Bán game hay còn gọi là hàng game Cha mẹ nên chuẩn bị Một số đồ chơi mô phỏng kẹo, kẹo, rau, củ, quả, tôm, cá… nếu có điều kiện cô có thể chuẩn bị các loại rau củ như rau muống, rau mồng tơi, củ cải, mận, quýt,…… . Cách chơi trò chơi bán hàng Cha mẹ sẽ là người bán, còn trẻ sẽ là người mua. Cha mẹ sẽ sắp xếp các món ăn theo danh mục. Khi trẻ đóng vai người mua thức ăn, trẻ phải đưa ra yêu cầu. Ví dụ “Bác bán cho tôi mớ rau nóng; Chú tôi bán mận cho tôi…”. “Người mua mới chịu” trả tiền và nói lời cảm ơn. Sau khi mua sắm, trẻ em và cha mẹ sẽ chào tạm biệt nhau. Tác dụng của trò chơi bán hàng Đây là trò chơi khám phá dành cho các bé mẫu giáo nhằm giúp các bé hiểu hơn về kinh doanh cũng như hiểu được giá trị của những thứ xung quanh mình. Đồ chơi giúp bé hiểu hơn về các hiện tượng xung quanh 2. Trò chơi ghi nhớ dấu vết Cha mẹ nên chuẩn bị Bố mẹ sẽ vẽ các hình học như hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật Luật lệ Trẻ phải đặt đúng ô theo yêu cầu và tín hiệu của cha mẹ. Nếu đi sai, trẻ thua cuộc và phải đi lại. Cách chơi Cho trẻ chơi theo nhóm với anh chị, có thể 2-3 trẻ trước khi chơi bố mẹ có thể cho trẻ ném lô hoặc kéo giấy để chọn lượt chơi. Khi bố mẹ nói tên hình nào thì trẻ phải đặt hình đó vào ví dụ Bố mẹ nói con phải đi vào hình vuông, bố mẹ nói con phải đi vào hình chữ nhật, nếu sai bước phải cho anh chị trò chơi tương trợ. ngược lại. Kết thúc trò chơi, ai thực hiện đúng nhiều bước nhất sẽ thắng. Hiệu ứng trò chơi nhớ bước Đây là một trong những trò chơi khám phá thú vị dành cho trẻ mẫu giáo giúp trẻ củng cố kiến ​​thức về các loại hình cơ bản trong hoạt động toán học. Trẻ nhớ đọc trôi chảy tên các loại hình học cơ bản như hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật. Nâng cao kỹ năng quan sát và phản xạ nhanh ở trẻ. Trò chơi trí nhớ bước chân giúp bé nắm vững hình học cơ bản 3. Trò chơi tập chuẩn bị bữa cơm gia đình Cha mẹ nên chuẩn bị Các hộp đựng gia dụng để đựng thức ăn, đồ uống được đặt ở góc Gia đình, bàn ăn. Bố mẹ chuẩn bị bàn ăn cho một người đĩa, cốc, thìa, bát… Cách chơi game thực hành bữa cơm gia đình Cha mẹ giải thích cho trẻ những gì cần chuẩn bị trên khay mâm để sắp xếp bộ đồ ăn cho 6 người ngồi xung quanh chiếc bàn này. Cho trẻ sắp xếp thức ăn cho một người đĩa, cốc, thìa, bát. Cha mẹ có thể cho con tham gia cùng anh chị em của mình. Anh chị em sẽ sắp xếp đồ cho các thành viên khác trong gia đình. Khi bạn đã thiết lập xong, hãy để con bạn thảo luận xem thức ăn và đồ uống nào được cho vào đồ dùng nào. Chức năng Trẻ biết chuẩn bị bữa cơm gia đình ở góc gia đình. Thông qua trò chơi nghiên cứu khoa học dành cho trẻ mẫu giáo này, trẻ sẽ gọi tên thành thạo các dụng cụ, đồ ăn thức uống. Trò chơi nấu ăn cho trẻ em. 4. Trò chơi tìm hiểu về các con vật sống trong rừng Cha mẹ nên chuẩn bị Tranh ảnh các con vật sống trong rừng. Đồ Dùng Trẻ Em Xổ Số Động Vật Rừng, Lô Tô Ăn Động Vật, Bộ Tranh Động Vật Rừng. Cách chơi Cho trẻ hát và vận động theo bài “Đố bạn có biết”. Cha mẹ trò chuyện với trẻEm yêu, em đã hát bài gì vậy? Những con vật nào được nhắc đến trong bài hát? – Những con vật này sống ở đâu? – Trong rừng còn những con vật nào nữa? – Để biết những con vật này sống trong rừng như thế nào các con hãy cùng khám phá nhé. Anh có chịu không?” Ví dụ khi gặp khỉ Bố mẹ đọc câu đố “Con gì chân cũng giỏi bằng tay/ Đu có giỏi, leo trèo có giỏi không? Con khỉ. + Cha mẹ cho trẻ xem tranh con khỉ và hỏi trẻ – Con khỉ có những bộ phận nào? – Lông khỉ màu gì? Lông màu đen hoặc nâu, hoặc xám, trắng… – Con khỉ thích sống ở đâu? – Con khỉ di chuyển như thế nào? – Con khỉ thích ăn gì? Những con khỉ thích ăn trái cây. Tương tự, bố mẹ sẽ cho con tìm hiểu về các con vật khác. Hiệu ứng trò chơi Đây là trò chơi khám phá khoa học thú vị nhất dành cho trẻ mầm non, trẻ có thể nhận biết, gọi tên, nhận xét đặc điểm bên ngoài của các con vật sống trong rừng như voi, hổ, sư tử, khỉ… cấu tạo, hình dáng, cách di chuyển, thức ăn, tiếng kêu , hành vi. Đồng thời đây là trò chơi giáo dục kỹ năng sống Biết cách bảo vệ mình trước sự nguy hiểm của các loài động vật hoang dã. Trò chơi về các con vật sống trong rừng giáo dục trẻ kỹ năng sống và ý nghĩa sâu sắc hơn của các con vật 5. Trò chơi “Tìm quả cho cây” Cha mẹ nên chuẩn bị Một số cây nhựa hoặc bìa cứng và một số trái cây rời. Thẻ có số Chuẩn bị theo số mà trẻ đã học. Cách chơi Cha mẹ chuẩn bị những cây có tán nhỏ và dán số lên tán cây. Các bé có nhiệm vụ đi qua đường hẹp để đến bàn lấy quả và gắn vào từng tán cây. Trẻ hoàn thành nối càng nhanh càng tốt. Thời gian do cha mẹ chọn để hoàn thành trò chơi. Sau khi trẻ hoàn thành phần đính kèm, cha mẹ sẽ nhận xét Bạn có thể nói với bố mẹ bạn những gì bạn đã làm? Để quả lên cây – Bạn đã làm như thế nào? Nối quả trên cây với đúng số trên thẻ số. Hiệu ứng trò chơi Tăng cường khả năng nhận biết các con số và tập đếm cho trẻ. Phát triển hiệu quả khả năng quan sát của trẻ. “Tìm quả cho cây” là trò chơi được các bé rất yêu thích. Trên đây là những trò chơi khám phá khoa học bổ ích dành cho trẻ mẫu giáo mà TGB Preschool gửi đến các gia đình. Hi vọng với những trò chơi này, bố mẹ và bé yêu sẽ có những giờ phút trải nghiệm, khám phá cuộc sống đầy bổ ích và thú vị. Hay nhin nhiêu hơn Hiện nay, TGB Preschool đang xây dựng chương trình đào tạo áp dụng dạy học theo dự án – một phương pháp giáo dục sớm và dựa trên thuyết trí thông minh đa dạng của TS. Howard gardner. Trẻ được khám phá bản thân bằng những trải nghiệm thực tế, tìm hiểu các chủ đề cuộc sống từ nhiều góc độ thông qua các hoạt động “trí thông minh ở nhiều góc độ”. Để tham gia trải nghiệm, bố mẹ có thể điền vào form đăng ký cho con hoặc liên hệ với TGB để được tư vấn cụ thể. Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Nội Dung Khám Phá Khoa Học Cho Trẻ Mầm Non, Hoạt Động Khám Phá Khoa Học Là Gì . Đừng quên truy cập Chaolong TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn ! Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp cho trẻ khám phá khoa học Khối Mầm non - Trường Mầm non Phúc Đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNội dung text Phương pháp cho trẻ khám phá khoa học Khối Mầm non - Trường Mầm non Phúc ĐồngTRƯỜNG MẦM NON PHÚC ĐỒNG TỔ CHUYÊN MÔN PHƯƠNG PHÁP CHO TRẺ KHÁM PHÁ KHOA HỌC * Đối với môn KPKH trong trường mầm non được dạy trên 3 loại giờ học. A. GIỜ HỌC KHÁM PHÁ 1 ĐỐI TƯỢNG I. Nội dung Khám phá 1 con vật, 1 loài hoa hoặc 1 nghề, - Có thể khám phá ở 1 phương diện riêng, 1 vấn đề nào đó của đối tượng Sự tự vệ, thức ăn, sự di chuyển, II. MĐ – YC 1. Kiến thức - Trẻ biết tên gọi, một số đặc điểm dấu hiệu đặc trưng của đối tượng * Với động vật + Màu sắc VD Hổ vằn đen, bướm sặc sỡ + Cấu tạo bên ngoài Tên các bộ phận đặc trưng. VD Con vịt Chân có màng nên biết bơi, mỏ bẹt, 2 cánh, ăn thóc và tôm tép nhỏ, đẻ trứng. + Vận động, thức ăn, tiếng kêu, môi trường sống, công dụng, ích lợi . * Với thực vật Xác định mục đích cụ thể bằng việc trả lời các câu hỏi Cây Các bộ phận đặc trưng của cây Tên bộ phận, đặc điểm của bộ phận. + Thân, thân cây như thế nào? + Hoa, hoa như thế nào? Hoa có gì đặc biệt? + Môi trường sống? để làm gì? Công dụng Quả Màu sắc, hình dạng, cấu tạo từ ngoài vào trong / tên ,bộ phận, đặc trưng, đặc điểm rõ ràng. VD Cam - Vỏ như thế nào? - Múi giống gì? => Đi sâu hơn sao không gọi là cá mà gọi là tép? sâu về bộ phận + Mùi, vị, cách ăn có quả bóc để ăn, có quả phải bổ hoặc gọt. + Ích lợi cung cấp chất gì cho cơ thể? Hoa + Màu sắc, cấu tạo bên ngoài,tên, hình, đặc điểm các bộ phận, cánh của nó như thế nào?cuống hoa ra sao? Mùi? Công dụng, lợi ích. VD Trang phục đặc trưng nơi làm việc, công việc. * Với nghề nghiệp - Đối với những nghề có sản phẩm cần nêu công đoạn làm ra sản phẩm chọn công đoạn tiêu biểu, ý nghĩa một số công việc. Tại sao phải làm như vậy? 1+ Dụng cụ Chọn cái tiêu biểu. + Sản phẩm nếu có. + Thái độ làm việc + Ý nghĩa xã hội tác dụng, ích lợi của nghề với xã hội - Sự đa dạng ngoài đối tượng đó ra, còn nhiều đối tượng khác cùng nhóm . VD Có nhiều nghề truyền thống khác. - Mối quan hệ của đối tượng với con người, môi trường hoặc các loài khác nội dung này khó, cần suy nghĩ, lựa chọn đưa vào bài cho hợp lý, không nhất thiết phải có. Tuy nhiên, có những bài bắt buộc phải lựa chọn nội dung này để dạy, chẳng hạn với đề tài "Cây xanh và môi trường sống" + Trồng cây xanh để làm gì? cảnh, thuốc, gỗ . + Cây xanh tác động như thế nào đến môi trường? + Để có cây con người phải làm gì? Trồng ,chăm sóc. Vậy môi trường tác động như thế nào đến cây xanh? Cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây. Như vậy cần phải đưa nội dung này vào phần xác định yêu cầu như nội dung bắt buộc chứ không phải là nội dung lựa chọn. - Sự thay đổi và phát triển VD Sự lớn lên của cây từ hạt, Sự lớn lên của gà, Vòng đời ếch, Bướm, công đoạn nghề Trẻ biết các gia đình phát triển và đặc điểm của mỗi gia đình. VD Vòng đời phát triển của Bướm 4 giai đoạn Trứng -> sâu -> kén -> nhộng -> Bướm. Rồi Bướm lại đẻ trứng. Cứ như vậy tạo thành vòng đời. Nếu đề tài yêu cầu thì mới thực hiện riêng. Còn chỉ là đề tài thông thường, không nên mạo hiểm chọn nội dung này để dạy. Mất nhiều thời gian 2. Kỹ năng Có thể trình bầy theo 2 cách - C1 – Trẻ biết + tên kỹ năng. VD Trẻ biết quan sát - C2 – Phát triển và rèn luyện + tên kỹ năng. + Kỹ năng nhận thức Quan sát, nhận xét mô tả, phán đoán, suy luận, bước đầu biết phân nhóm kỹ năng này có thể đưa vào hoặc có thể không đưa vào. Phát triển và rèn luyện khả năng chú ý, ghi nhớ có chủ định. + Kỹ năng xã hội Hợp tác, hoạt động theo nhóm + Làm giàu vốn từ và rèn luyện ngôn ngữ mạch lạc. 3. Thái độ + Thái độ khoa học Trẻ thích khám phá, hứng thú với hoạt động khám phá + Thái độ ứng xử yêu quý, chăm sóc , bảo vệ đối tượng, trân trọng đối với sản phẩm II. Chuẩn bị - Ưu tiên chuẩn bị vật thật nếu có thể - Nếu là nghề Tùy nghề mà có thể mời người làm nghề đó đến lớp giao lưu - Các đồ dùng khác liên quan đến hoạt động do giáo viên thiết kế. 2III. Tiến hành T/gian Hoạt động Hoạt động của cô HĐ của trẻ 2' - 3' 1. Ổn định - Hát trò chơi, đọc thơ, câu đố, Cả lớp hát tổ chức + Trò chuyện ngắn gọn về nội dung đã thực hay 1 số trẻ? hiện trên. Hát 1 lời hay 12' -> 2. Khám - Khám phá tên và đặc điểm của đối tượng 2 lời? 14' phá + Phải dựa vào mục đích, yêu cầu để xác định HĐ 1 cho trẻ khám phá nội dung nào để giải quyết Làm gì? được vấn đề đó, dùng cách thức nào cho trẻ KP? - Phần này HĐ 2 + Quan sát Nếu là vật thật hoặc cần nêu rõ dự Làm gì? + Xem tranh ảnh, băng hình. kiến các câu + Thí nghiệm. VD Con ếch ăn gì? Tại sao cho trả lời đúng Có thể cỏ mà ếch không ăn? của trẻ để nhiều HĐ + Đọc sách, kể cho trẻ nghe câu chuyện hoặc giáo viên thay hơn tùy hỏi ý kiến chuyên gia khi nội dung khám phá đổi câu hỏi thuộc vào khó hình dung với trẻ hoặc làm thí nghiệm hoặc cách số lượng không thành công. VD Cô giáo tiểu học là khám phá nội dung người như thế nào? khác cho đặc Gọi điện cho 1 bạn học sinh năm trước là học điểm nội sinh mẫu giáo, năm nay đang học lớp 1 và trò dung tiếp chuyện theo. HĐ 3 Mở - Khám phá về sự đa dạng rộng Cho trẻ xem vật thật Nếu có thể nhưng chủ yếu là dùng tranh hoặc băng hình và cho trẻ gọi tên các đối tượng. 9' - 10' HĐ 4 - Củng cố Củng cố Tổ chức các trò chơi củng cố về những đặc điểm đã khám phá + Ghép tranh hoặc ghép hình cắt dời + Bắt chước vận động + Hãy đánh dấu chúng Vẽ dời bộ phận các con, cây, hoa, quả. Cho trẻ đánh dấu đúng vào các bộ phận còn thiếu của đối tượng đã khám phá, hoặc đánh dấu vào dụng cụ của nghề vừa khám phá. Nhớ Để lẫn với các đối tượng khác. + Tìm đối tượng theo yêu cầu. - Cần nêu rõ tên trò chơi, cách chơi, luật chơi một cách cụ thể bằng mô tả trò chơi. 2' - 3' 3. Kết - Kết thúc - Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi thúc hoặc vận động theo nhạc, phù hợp với chủ điểm và bài dạy. 3VD cụ thể Khám phá nghề bác sỹ nhi khoa I. Mục đích, yêu cầu 1. Nhận thức - Trẻ biết tên Bác sỹ nhi khoa - Các dấu hiệu đặc trưng của nghề Trang phục công việc, dụng cụ, thái độ làm việc, ý nghĩa xã hội. - Sự đa dạng Ngoài bác sỹ nhi khoa còn có nhiều bác sỹ chuyên khoa khác nha khoa, đa khoa, nhãn khoa, lão khoa 2. Kỹ năng - Trẻ biết quan sát, nhận xét, phán đoán, suy luận, chú ý, ghi nhớ có chủ định. - Hợp tác, hoạt động theo nhóm. - Diễn đạt mạch lạc. 3. Thái độ - Giáo dục trẻ thích khám phá về nghề bác sỹ. - Kính trọng biết ơn bác sỹ. II. Chuẩn bị - Trang phục, dụng cụ 1 số là vật thật - Băng hình Bác sỹ nhi khoa đang làm việc trong bệnh viện ,có nhiều trẻ đến khám, bác sỹ đang đón bệnh nhân. - Tranh về các bác sỹ chuyên khoa khác. III. Tiến hành 1. Ổn định Tự triển khai 2. Khám phá * Khám phá tên và các dấu hiệu của bác sỹ khoa nhi - Cho trẻ xem hình bệnh viện nhi + Đây là bệnh viện nào mà toàn trẻ con đến khám? + Ai đã phải vào đây? + Ai là người khám chữa bệnh ở đây? + Bác sỹ làm ở bệnh viện nhi gọi là bác sỹ nhi khoa + Bác sỹ nhi mặc trang phục như thế nào? Ai nhận xét gì về trang phục của bác sỹ - Cô đưa ra trang phục của bác sỹ cho trẻ quan sát - Bác sỹ nhi khoa phải làm những công việc gì?Cho trẻ xem một đoạn phim về công việc của bác sỹ -> trẻ xem phim và nhận xét Bác sỹ khám bệnh, kê đơn. Bác sĩ còn chụp XQ, làm phẫu thuật, tại sao bác sỹ phải làm công việc đó? Đặt thêm một số câu hỏi để trẻ suy luận - Khi làm việc bác sỹ phải sử dụng những dụng cụ gì? -> Sau khi trẻ trả lời, cô giơ đồ dùng lên minh họa nếu có thể - Đã ai phải vào bệnh viện chưa? Bác sỹ khám cho con như thế nào?hỏi thêm - Điều gì xảy ra nếu không phải bác sỹ? - Giáo dục Nhờ có bác sỹ mà trẻ được chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho khỏe mạnh 4+ Lớn lên ai thích làm bác sỹ nhi khoa? - Còn có các bác sỹ chuyên khoa nào khác? - Củng cố - Thi xem đội nào nhanh -> lấy lô tô gắn lên bảng yêu cầu. Cô cho trẻ tự kiểm tra kết quả và nhận xét. - Cho trẻ chơi đóng vai bệnh nhân, bác sỹ. 3. Kết thúc - Tổ chức hoạt động vận động nhẹ nhàng phù hợp với chủ điểm. B. GIỜ HỌC KHÁM PHÁ NHIỀU ĐỐI TƯỢNG I. Nội dung = Tên đề tài Một số đối tượng, có thể có các điều kiện kèm theo tên đối tượng. VD Khám phá 1 số con vật có 2 chân, 2 cánh, đẻ con. đích - Yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết tên gọi một số đặc điểm đặc trưng + C1 Cô ghi tên đặc điểm, màu sắc + C2 Ghi cụ thể đặc điểm từng đối tượng. VD Qủa cam, màu xanh, vỏ sần, có nhiều múi, có tép màu vàng, hạt không ăn được, có mùi thơm, vị ngọt, khi ăn phải gọt vỏ, bỏ hạt, - Một giờ học có thể khám phá 3- 4 đối tượng tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của đối tượng -> nhiều đặc điểm chọn ít đối tượng và ngược lại ít đặc điểm chọn nhiều đối tượng. - Nghề nghiệp chỉ nên chọn 2 đối tượng nghề, ghi rõ tên đối tượng, không ghi chung chung VD 1số nghề. Mà phải ghi công việc Tìm hiểu nghề cảnh sát giao thông và nghề giáo viên. - Trẻ biết sự đa dạng Ngoài đối tượng đó ra, có nhiều đối tượng khác cùng loại. 2. Kỹ năng + Trẻ biết quan sát, nhận xét, hoặc phân biệt đối với đề tài về nghề nghiệp + Bước đầu biết phân nhóm + Chú ý ghi nhớ có chủ định + Biết hợp tác, hoạt động theo nhóm, đặt câu hỏi.Đây là nội dung mới và nâng cao nên cần chú ý chọn vào các bài dạy sao cho phù hợp với trẻ. Có nghĩa là, sử dụng vào các đề tài mà trẻ có nhiều kinh nghiệm 3. Thái độ - Thái độ khoa học Trẻ thích khám phá - Thái độ ứng xử Dạy trẻ biết thể hiện thái độ với các đối tượng. 5II. Tiến hành 1. Ổn định Tự triển khai như đã hướng dẫn 2. Khám phá - Tên gọi, đặc điểm đặc trưng của đối tượng + Quan sát nếu có vật thật. Nếu không, cho trẻ xem tranh hoặc băng hình có thể cho trẻ khám phá theo nhóm cho mỗi trẻ một đối tượng, trẻ quan sát, thảo luận với nhau. Nếu dùng tranh bắt buộc phải dùng một bộ allbum tranh bao gồm nhiều hoạt động, tập tính hoặc thể hiện nhiều đặc trưng đối tượng qua tranh. + Cô giúp trẻ nhận xét a. Đối tương 1 - Nhóm nào vừa khám phá về đối tượng 1 - Có nhận xét gì về đối tượng vừa khám phá? nếu trẻ khó trả lời cô đặt câu hỏi gợi ý cho trẻ VD + Con vịt ăn gì? + Nó đẻ trứng hay đẻ con? + Có nhóm nào muốn đặt câu hỏi cho nhóm 1 không? b. Đối tượng 2 - Nhóm nào khám phá đối tượng này? - có những đặc điểm gì? Cô gợi ý nếu trẻ gặp khó khăn VD + Con bò sữa ăn gì? c. Đối tượng 3 - Cái gì . Nó như thế nào? Chỉ gợi ý khi trẻ gặp khó khăn d. Đối tượng 4 Nếu có. Vì thông thường chỉ nên chọn 3 đối tượng - Con mèo .có gì đặc biệt? - So sánh - Có thể lựa chọn so sánh theo từng cặp hoặc tất cả các đối tượng cùng một lúc. + Chúng có đặc điểm gì khác nhau? + Chúng có đặc điểm gì giống nhau ? VD về so sánh 2 đối tượng + Gà và vịt có đặc điểm gì khác nhau? + Gà thì kêu cục tác, Vịt thì kêu cạp cạp + Mỏ gà nhọn, mỏ vịt thì bẹt. + Chân gà không có màng, chân vịt thì có màng. VD về so sánh tất cả các đối tượng cùng lúc + Các con vật này có đặc điểm nào khác nhau? Con này biết bơi, 3 con kia không biết bơi. - Lưu ý Với phần so sánh các đối tượng này trong tiết khám phá về các nghề, ta dùng biện pháp phân biệt. Nghề không so sánh vì nó trừu tượng, cô và trẻ đều không lường hết được câu trả lời. Vậy cách thực hiện là Hỏi xoáy vào đặc điểm khác nhau. VD Bác nông dân và cô giáo ai làm việc trên cánh đồng? + Ai phải sử dụng phấn, bảng? Bác nông dân làm việc bằng gì? + Ai là người làm ra cây lúa, hạt thóc? 6- Khái quát Tóm tắt đặc điểm giống nhau của các đối tượng và đặt chung tên cho nhóm. -> Cá, tôm, cua, ốc tuy khác nhau song, chúng cùng sống dưới nước, nên gọi là động vật sống dưới nước. - Khám phá sử đa dạngmở rộng Ngoài bốn con này ra, còn con gì cũng là động vật sống dưới nước? + Cho trẻ em xem tranh hoặc xem băng hình và trẻ gọi tên các con vật. - Giáo dục chung . 3. Củng cố - Trò chơi 1 Chơi lô tô thi xem ai nhanh, có 4 đối tượng vừa khám phá, để lẫn với các đối tượng khác và lô tô những đối tượng mở rộng cũng có thể sử dụng phần này. + Lần 1 Cô nói tên đối tượng, trẻ giơ lô tô. + Lần 2 Cô nói đặc điểm -> Trẻ giơ lô tô nói tên đối tượng. VD Con gì chân có màng, biết bơi, đẻ trứng? + Lần 2 Chơi phân nhóm "Ai nhanh hơn?" + Để lẫn lô tô các con vật đó với các con vật loại khác. Nhiệm vụ Chỉ được chon loại đó, theo luật tiếp sức. Ghi rõ luật tiếp sức VD + Chọn nghề này, nghề khác. + Chọn loại rau này, chọn loại rau khác + Cái gì biến mất? + Ghép hình tranh C. GIỜ HỌC PHÂN NHÓM CÁC ĐỐI TƯỢNG I. Nội dung - Tên đề tài Phân nhóm Phân loại các đối tượng - Gồm có 2 dạng bài + Dạng 1 Phân nhóm theo 1 dấu hiệu VD Phân nhóm các con vật theo môi trường sống. Hoặc Phân nhóm gia súc. + Dạng 2 Phân nhóm đơn thuần Phân nhóm theo nhiều dấu hiệu VD Phân nhóm động vật nuôi gia cầm - gia súc. DẠNG 1 PHÂN NHÓM THEO 1 DẤU HIỆU I. Muc đích - Yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết tên, một số đặc điểm đặc trưng chung của các nhóm đối tượng. VD Sản phẩm, động vật + Tên nhóm và đặc điểm chung của nhóm nên chọn 2-3 nhóm. Mời nhóm 3 đối tượng VD phân nhóm động vật theo môi trường. 7* Sống dưới nước Cá, tôm, cua Sống dưới nước, biết bơi, nếu lên cạn thì sẽ không sống được. * Sống trên cạn gà, mèo, hổ sống trên mặt đất, có chân, biết đi - chaỵ. * Sống ở trên không chim, ong, chuồn chuồn, biết bay có cánh, sống và làm tổ trên không. - Trẻ biết sự đa dạng của các nhóm động vật. VD sự đa dạng của các nhóm động vật theo môi trường sống. 2. Kỹ năng - Quan sát, nhận xét, so sánh, phân loại - Hợp tác, hoạt động theo nhóm - Ngôn ngữ mạch lạc. II. Chuẩn bị Ghi cụ thể các nội dung theo thực tế tiết học III. Tiến hành 1. Ổn định Tự triển khai như hướng dẫn 2. Khám phá - Khám phá tên và đặc điểm chung của nhóm Chọn 1 trong 2 hình thức Quan sát vật thật hoặc Xem băng hình. Cũng có thể chọn cả 2 nội dung nhưng cần phân công vị trí chỗ ngồi của trẻ trên thực tế sao cho phù hợp. - Cho trẻ khám phá theo nhóm. Sau đó cho các nhóm khám phá về đối tượng bằng cách trả lời các câu hỏi Nhóm 1 + Hỏi tên Trong tranh có những con vật gì? + Hỏi đặc điểm giống nhau 3 con vật đó có đặc điểm gì giống nhau? Gợi ý sống ở đâu? Làm gì? + Đặt tên chung Theo các con có thể đặt tên chung cho nhóm là gì? + Hỏi mở rộng Ngoài con tôm, con cua, con ốc, còn con gì sống dưới nước? Nhóm 2 + Hỏi tương tự với 4 loại câu hổi như trên. Song, tùy thuộc vào khả năng của trẻ mà có thể lược bớt câu hỏi thứ 2 hỏi luôn câu hỏi thứ 3, 4 với những đối tượng phía sau. Nhóm 3 + Thực hiện tương tự như trên. - So sánh + So sánh 2 nhóm đối tượng với nhau dùng cho tiết có 2 nhóm hoặc so sánh tất cả các nhóm cùng một lúc dùng đại diện để so sánh. Gợi ý những con vật này muốn sống được phải làm gì? Có cần ăn uống không? Môi trường sống? Cách di chuyển? -> Gọi chung là động vật. - Khái quát chung Gọi tên chung nhất sau khi kiểm tra lại đặc điểm giống nhau. - Khám phá sự đa dạng Ngoài sống ở trên mặt đất, dưới nước, trên không thì động vật còn sống ở đâu? Con giun sống ở đâu? 3. Củng cố - Phân chia theo dấu hiệu xếp lô tô theo nhóm. - Nối hình theo nhóm - Tìm nhà theo nhóm 8- Kể đủ 3 thứ - Thi xem đội nào nhanh theo tiết trước. - Chỉ cần chọn trò chơi 1 động 1 tĩnh. DẠNG 2 PHÂN NHÓM THEO NHIỀU DẤU HIỆU I. Mục đích – Yêu cầu 1. Kiến thức - Trẻ biết tên, biết các đặc điểm khác nhau của đối tượng về cấu tạo ngoài, vận động, thức ăn, sinh sản. - Trẻ biết đặc điểm giống nhau về nơi sống, ích lợi của 5đối tượng Các đối tượng đó càng khác nhau càng tốt. Vì mỗi đặc điểm khác nhau là một dấu hiệu để phân nhóm. - Trẻ biết sự đa dạng Tương tự như các tiết khác 2. Kỹ năngGiống tiết trước. 3. Thái độ Giống tiết trước. III. Tiến hành 1. Ổn địnhTự triển khai 2. Khám phá - KP tên và đặc điểm khác nhau của 5 đối tượng a, b,c,d,e - Đưa 5 đối tượng ra cùng một lúc, hỏi tên gọi và điểm giống nhau? + Quan sát xem vật thật, xem tranh, mô hình, + Trên bàn có mô hình con vật nào? * Hỏi đặc điểm khác nhau 5 con vật này có đặc điểm gì khác nhau? Gợi ý cho trẻ trả lời theo nội dung mục đích yêu cầu. Khi nói đến đậc điểm nào, hãy xếp những con có đặc điểm đó vào 1 nhóm, nhóm còn lại là những con không có đặc điểm đó. VD + Cái nào có mầu vàng? Cái nào không có màu vàng? Hãy xếp mầu vàng để riêng sang một bên, nhóm còn lại gọi là nhóm gì? = phân nhóm. + Quả nào có vỏ sần -> để riêng sang một bên + Quả nào có hạt? Quả nào không có hạt? + Quả nào khi ăn phải dùng dao? * Hỏi điểm giống nhau + Gợi ý cho trẻ trả lời Dùng để làm gì? - Khái quát nêu những điểm giống nhau - Khám phá sự đa dạng - Giáo dục - Củng cố - Phân nhóm theo nhiều dấu hiệu bắt buộc. 9+ Lần 1 Phân nhóm theo yêu cầu của cô.Chuẩn bị 2 trẻ chơi chung 1 bộ lô tô và 1 bảng gài, buộc trẻ phải hợp tác với nhau VD Chọn quả có màu vàng, không có màu vàng, làm xong giơ lên. Tùy thuộc trình độ của trẻ. + Lần 2 Phân nhóm theo ý thích. Cho trẻ xếp tùy ý, nêu kết quả và dấu hiệu => KL Có nhiều cách phân chia nhóm đối tượng. 3. Kết thúc - Tổ chức hoạt động tích hợp vận động nhẹ nhàng hoặc nhận xét, khen ngợi trẻ. Tài liệu do tổ chuyên môn trường mầm non Phúc Đồng biên tập dựa trên hướng dẫn của giảng viên Bùi Thị Xuân. Chỉ lưu hành nội bộ. 10